Quách Tuyết Phù

Quách Tuyết Phù
郭雪芙
Thông tin nghệ sĩ
Sinh30 tháng 6, 1988 (36 tuổi)
Cống Liêu, Đài Bắc (Nay là Cống Liêu, Tân Bắc), Đài Loan
Tên khácPuf Guo
Nguyên quán Đài Loan
Học vấnNational Taipei University Taipei Campus
Đại Học Hsing Wu
Nghề nghiệpNgười mẫu, Diễn viên, Ca sĩ
Năm hoạt động2008-nay
Dòng nhạcMandopop
Hãng thu âmLinfair Records Ltd.(2011-2013)
KhAM Music (2018-nay)
Công ty quản lýMedia Drive Dorian Entertainment (2008-2016)
Y.H Entertainment (2017-nay)
Hoạt động liên quanDream Girls (2011-2015)
Giải thưởng
2013 Hạng 1 - 100 người đẹp gợi cảm Xứ Đài (FHM Taiwan 1# 100 Sexiest Women in the World) 2014 Hạng 1 - 100 người đẹp gợi cảm Xứ Đài (FHM Taiwan 1# 100 Sexiest Women in the World) 2015 Hạng 1 - 100 người đẹp gợi cảm Xứ Đài (FHM Taiwan 1# 100 Sexiest Women in the World)

Quách Tuyết Phù (sinh ngày 30 tháng 6 năm 1988) là người mẫu, diễn viên, ca sĩ và là thành viên trẻ tuổi nhất của nhóm nhạc Đài Loan Dream Girls [1].

Năm 2008, Tuyết Phù được phát hiện bởi các trinh sát viên và nhanh chóng tham gia quảng cáo thương hiệu thức ăn nhanh và chúng thức gia nhập ngành công nghiệp giải trí. Năm 2010, Quách Tuyết Phù và hai nghệ sĩ nữ thành lập nhóm Dream Girls, bước vào lĩnh vực âm nhạc. Năm 2011, với Dream Girls phát hành EP "Dream Girls". Cùng năm, cô xuất hiện trong bộ phim truyền hình đầu tiên Cặp đôi rắc rối vai nữ phụ. 3 năm liên tiếp từ 2013-2015, Tuyết Phù đứng đầu trong cuộc bình chọn 100 người đẹp gợi cảm Xứ Đài[2][3] và năm 2016 đứng thứ 2 (Chia sẻ vị trí đứng đầu, bảng xếp hạng cuối cùng dựa theo quyết định kết quả bình chọn trực tuyến) [4].

Hoàn cảnh gia đình

[sửa | sửa mã nguồn]

Cha Tuyết Phù làm việc tại đại lục, mẹ cô đã qua đời khi cô 9 tuổi, cô và chị gái đã được gửi đến sống cùng với các dì, chú [5]. Bây giờ cô sống với các anh, chị em họ và những người khác.

Sự nghiệp

[sửa | sửa mã nguồn]

2008: Debut

[sửa | sửa mã nguồn]

Quách Tuyết Phù gia nhập một công ty người mẫu vào năm 2008 và trở nên nổi tiếng với việc quay quảng cáo của McDonald

2010: Ký hợp đồng với nhóm Dream Girls

[sửa | sửa mã nguồn]

Năm 2010, Tuyết Phù và Lý Dục Phân, Song Mi-jin gia nhập nhóm nhạc ba người Dream Girls

2011: Ra mắt với tư cách là thành viên nhóm nhạc Dream Girls, phim truyền hình Cặp đôi rắc rối

[sửa | sửa mã nguồn]

23 tháng 3 năm 2011 nhóm tổ chức họp báo tuyên bố ra mắt chính thức vào ngày 8 tháng 4 phát hành EP đầu tay Dream Girls. Sau khi ra mắt chính thức, Tuyết Phù vào cuối năm đó, tham gia diễn xuất trong phim truyền hình Cặp đôi rắc rối [6].

2012: Bước nhảy vọt trên màn ảnh rộng

[sửa | sửa mã nguồn]

Năm 2012, Tuyết Phù ra mắt màn ảnh rộng trong phim Silent code tháng 7 bộ phim truyền hình "Cô nàng hoa hồng" phát sóng [7]; 7 tháng 12 Dream Girls phát hành EP thứ hai của nhóm với chủ đề bảo vệ môi trường Girl's Talk.

2013: Nữ diễn viên chính trong Chỉ muốn anh yêu em

[sửa | sửa mã nguồn]

Năm 2013, Tuyết Phù tham gia diễn xuất trong phim Biến thân cùng với Trần Bách Lâm phát hành vào ngày 18 tháng 1; Tuyết Phù và Viêm Á Luân hợp tác đóng vai chính trong bộ phim truyền hình Chỉ muốn anh yêu em, phát sóng vào tháng 6, đây là lần đầu tiên diễn vai chính trong phim truyền hình [8]; 27 tháng 12 cùng năm Dream Girls phát hành album chính thức đầu tiên của họ 美丽头条.

2014-2015: Tham gia chương trình thực tế Hàn Quốc We Got Married World Edition

[sửa | sửa mã nguồn]

Năm 2014, Tuyết Phù tham gia chương trình thực tế của Hàn Quốc We Got Married World Edition với thành viên nhóm Super Junior Kim Hee-chul, phát sóng vào tháng 4; Cùng năm đó, Tuyết Phù tham gia bộ phim "Cô đầu bếp cá tính" phát sóng vào tháng 5.

Tháng 5 năm 2015 tham gia phim ngắn Rock Records câu chuyện tình yêu, tháng 4 năm 2016 phát sóng.

2016-2017: Thành viên Mars Intelligence Agency

[sửa | sửa mã nguồn]

Tháng 4 năm 2016, tham gia chương trình tạp kỹ Mars Intelligence Agency với vai trò thành viên cố định, giúp cho Tuyết Phù được quan tâm nhiều hơn ở đại lục [9].

2018: Kỷ niệm 10 năm ra mắt, phát hành EP cá nhân đầu tiên, sách ảnh

[sửa | sửa mã nguồn]

Nhân kỷ niệm 10 năm ngày đầu tiên của Quách Tuyết Phù ra mắt, cô đã phát hành EP cá nhân đầu tiên "LOVE" vào ngày 29 tháng 6, trước sinh nhật lần thứ 30 của mình, phát hành cuốn sách ảnh cá nhân đầu tiên "Reborn" vào tháng 7. Cuối tháng 8, cô đóng cặp với Lưu Dĩ Hào lần thứ hai trong bộ phim truyền hình Chúng ta không thể làm bạn.

Chiếu mạng

[sửa | sửa mã nguồn]
Năm Tên Vai Ghi chú
2018 Mị Giả Vô Cương Lưu Quang
2021 Hoa đăng sơ thượng Vương Ái Liên (Aiko)

Truyền hình

[sửa | sửa mã nguồn]
Năm Tên Vai Ghi chú
2011 Cặp đôi rắc rối Lê Nhi
2012 Cô nàng hoa hồng Giang Vi Yên
2013 Cô nàng đẹp trai Tuyết Phù Khách mời
Chỉ cần anh yêu em Trình Lượng Lượng Vai chính đầu tay
2014 Cô đầu bếp cá tính Đỗ Khải Kì
2016 Rock Records câu chuyện tình yêu Trình Tư Ngải Phim ngắn
Tình yêu vượt thời gian 2 Phương Tử Nghi
2019 Chúng ta không thể làm bạn Châu Duy Duy
2020 Bởi vì anh thích em Trần Tử Đồng
Lãng mạn thua vào tay em Liễu Mộ Sương Cameo
2021 Lời hứa 20 năm Kha Dĩ Tình
Hoa đăng sơ thượng Aiko Netflix

Điện ảnh

[sửa | sửa mã nguồn]
Năm Tên Vai Ghi chú
2012 Silent code Lam Dĩ Tình
2013 Biến thân Tô Doanh Doanh
2019 Lost in the Cave Dwelling Trương Tiểu Nghiên
2021 Yết đại hoan hỉ La Lâm

Phim ngắn

[sửa | sửa mã nguồn]
Năm Tên Tên tiếng Trung Vai Ghi chú
2012 You Never Alone Phi Phi
Bộ phim tình yêu của Khang 康健霓小姐的愛情微電影 Khang
Dream Girls 微電影「減嘆日記」系列 Tuyết Dream Girls Series
2013 Bài hát chia sẻ tình yêu 分享爱 第一部曲 (爱的心田) Tuyết Phù

Âm nhạc

[sửa | sửa mã nguồn]
Album Tên List nhạc
1 EP 1 (Dream Girls)
  • Phát hành:8 tháng 4 năm 2011
  • Ngôn ngữ: Mandarin
List nhạc
  • CD
  1. I'm your dreamgirl
  2. 流淚也要美
  3. 軟弱
  • DVD
  1. 流淚也要美(MV)
  2. 软弱(MV)   
  3. Dream Girls 「築夢」計劃
2 EP2 (Girl's Talk)
  • Phát hành:7 tháng 12 năm 2012
  • Ngôn ngữ: Mandarin
List nhạc
  • CD
  1. Dying For Love
  2. Don't stop the music
  3. 因為有妳在
  4. 愛情微波爐
  5. 讓你走
3 EP 3 (由你开始的幸福)
  • Phát hành:5 tháng 12 năm 2014
  • Ngôn ngữ: Mandarin
List nhạc
  • CD
  1. 由你开始的幸福
Album Tên List nhạc
1 LP 1 《美麗頭條》
  • Phát hành:27 tháng 12 năm 2013
  • Ngôn ngữ: Mandarin
List nhạc
  • CD
  1. 美麗頭條
  2. 聽你說
  3. 雪人的眼淚(Puff solo)
  4. 我跟她們不一樣(Tia solo)
  5. 再見我愛你(Emily solo)
  6. 隨風而過
  7. Amazing
  8. 聽說愛情回來過
  9. 來得及愛你(Tia solo)【濤女郎主題曲】
  10. Whatever(美麗頭條 version Hàn Quốc.)
# Tên tiếng Trung Tên tiếng Anh Phát hành Hãng thu âm
1 美夢當前 Dream Girls 8 tháng 4 năm 2011 Linfair Records Limited/DECCA
2 Girl's Talk Girl's Talk 7 tháng 12 năm 2012 Linfair Records Limited/DECCA
3 美麗頭條 Beautiful 27 tháng 12 năm 2013 Linfair Records Limited/DECCA
Năm Tên Thông tin Video
2008 Lonely So Much (寂寞那麼多) Video YouTube
Dream
  • Ca sĩ: Hứa Nhân Kiệt 許仁杰
  • Album: Dream(夢見)
Video YouTube
2009 Song (新歌)
  • Ca sĩ: Đường Vũ Triết 唐禹哲
  • Album: D' New Gravity (D新引力)
Video YouTube
Guardian (守護者)
  • Ca sĩ: Châu Huệ 周蕙
  • Album: Where Chou album (周蕙 (專輯))
Video YouTube
If...If...
  • Ca sĩ: Hứa Chí An 許志安
  • Album: Song Person (歌人)
Video YouTube
2010 Like It's Nothing (若無其事) Video YouTube
2011 Love Conquest (戰利品) Video YouTube
Dandelion (蒲公英)
  • Ca sĩ: Lý Cung 李恭
  • Album:Leo Li 2011 Album 李恭2011同名专辑
Video YouTube
2012 Black Coffee (黑咖啡)
  • Ca sĩ: Giang Huệ 江蕙
  • Album:To Marry (當時欲嫁)
Video YouTube
You Are My Deja Vu (你是我的 deja vu)
  • Ca sĩ: Nghiêm Tước 嚴爵
  • Album:
Video YouTube
2013 I Suddenly Want To Love Her (突然好想愛她)
  • Ca sĩ: Minh Đạo 明道
  • Album:Lovelorn Aesthetics (失戀美學)
Video YouTube
2014 Unstoppable Sun (擋不住的太陽) Video YouTube
No Cut Dance Version (一刀不剪 舞蹈版) Video YouTube
2015 I'm From A Star (我来自那颗星)
  • Ca sĩ: Hoàng Hồng Thăng 黄鸿升
  • Album:
Video YouTube
2017 阿不然现在是怎样
  • Ca sĩ: Nine Chen
Video YouTube
Ngày Tên Album Lời Ghi chú
25 tháng 4 năm 2014 结巴 Bộ bộ kinh tâm 2 OST Nghiêm Tước Album Entity phát hành ở Đài Loan vào ngày 25 tháng 4 năm 2014, "Bộ bộ kinh tâm 2"
5 tháng 12 năm 2014 由你开始的幸福 I Am I Can Nine Chen Tham gia viết lời và trìh bày
20 tháng 3 năm 2020 Same Breath
3 tháng 8 năm 2021 ost cover OST cover 4 ngôn ngữ Trung Anh Nhật Hàn Khưu Thắng Dực

Chương trình giải trí

[sửa | sửa mã nguồn]
Phát sóng Tên Kênh Ghi chú
4 tháng 2 năm 2009 100% Entertainment GTV Variety Show Khách mời
6 tháng 2 năm 2009 Kangsi Coming CTi Variety Khách mời
6 tháng 3 năm 2009 100% Entertainment GTV Variety Show Khách mời
26 tháng 8 năm 2010 100% Entertainment GTV Variety Show Khách mời
14 tháng 4 năm 2011 100% Entertainment GTV Variety Show Khách mời
30 tháng 4 năm 2011 Variety Big Brother China Television Khách mời
10 tháng 5 năm 2011 The Gang of Kuo Kuan SETTV Khách mời
14 tháng 5 năm 2011 Million Singer TTV Main Channel Khách mời
24 tháng 6 năm 2011 Ngày ngày tiến lên Hồ Nam TV Khách mời
24 tháng 9 năm 2011 Million Singer TTV Main Channel Khách mời
05 Tháng 4 năm 2014 - 12 tháng 7 " We Got Married World Edition quý II." Đài MBC (Hàn Quốc: MBC 에브리원) (Hàn Quốc),FOX(Đài Loan) khách mời thường xuyên: với Kim Hee-chul
08 tháng 4 năm 2016 - 24 tháng 6 "Mars Intelligence Agency quý I." Youku Người dẫn chương trình
24 tháng 10 năm 2016 Thần tượng vạn vạn tuế Hồ Nam TV Khách mời
Ngày 04 tháng 11 năm 2016 - 20 tháng 1 "Mars Intelligence Agency quý II." Youku Người dẫn chương trình
1 tháng 7 năm 2017 - 22 tháng 9 năm 2017 " Mars Intelligence Agency quý III." Youku Người dẫn chương trình
12 tháng 10 năm 2018 - 28 tháng 12 năm 2018 " Mars Intelligence Agency quý IV." Youku Người dẫn chương trình
14 tháng 10 năm 2020 36 Questions Public Television Service Khách mời cùng Trương Bổn Du

Xuất bản

[sửa | sửa mã nguồn]

Sách, ảnh

[sửa | sửa mã nguồn]
Ngày Tựa Tác giả Nhà phát hành
5 tháng 12 năm 2014 華麗奔跑:Dream Girls勇敢追夢之旅 Dream Girls 資料夾文化
26 tháng 7 năm 2018 蛻變Reborn Quách Tuyết Phù Avex Đài Loan

Tham khảo

[sửa | sửa mã nguồn]
  1. ^ “当前位置:主页 > 娱乐 > 明星 > 大陆 > 郭雪芙个人资料 郭雪芙身高体重三围 郭雪芙性感亮相”. JP14 (bằng tiếng Trung).
  2. ^ “Puff Kho named the sexiest woman in Taiwan”. Asianpopnews. Bản gốc lưu trữ ngày 6 tháng 10 năm 2014. Truy cập ngày 3 tháng 8 năm 2017.
  3. ^ “Puff Kho reigning sexiest woman in FHM Taiwan”. Yibada.
  4. ^ “終結郭雪芙3連霸!2016百大美女冠軍是她”. Chinatimes.
  5. ^ “如果時光能倒流...郭雪芙想回到母親過世前說聲感謝”. EEToday.
  6. ^ “Inborn Pair Official Website”. SETTV.
  7. ^ “《螺丝小姐》郭雪芙学跳舞现学现卖”. Sina (bằng tiếng Trung).
  8. ^ “电视剧《就是要你爱上我》剧情介绍”. Sina. Lưu trữ bản gốc ngày 27 tháng 8 năm 2017. Truy cập ngày 27 tháng 8 năm 2017.Quản lý CS1: bot: trạng thái URL ban đầu không rõ (liên kết)
  9. ^ “我主良缘:郭雪芙为何深受男士喜欢?做到这几招你也可以”. Chihana Network (bằng tiếng Trung). Bản gốc lưu trữ ngày 26 tháng 8 năm 2017. Truy cập ngày 26 tháng 8 năm 2017.

Liên kết ngoài

[sửa | sửa mã nguồn]
Chúng tôi bán
Bài viết liên quan
Extraordinary Ones: Game MOBA hoạt hình vui nhộn
Extraordinary Ones: Game MOBA hoạt hình vui nhộn
Extraordinary Ones với phong cách thiết kế riêng biệt mang phong cách anime
Valentine đen 14/4 - Đặc quyền bí mật khi em chưa thuộc về ai
Valentine đen 14/4 - Đặc quyền bí mật khi em chưa thuộc về ai
Giống như chocolate, những món ăn của Valentine Đen đều mang vị đắng và ngọt hậu. Hóa ra, hương vị tình nhân và hương vị tự do đâu có khác nhau nhiều
FOMO - yếu tố khiến các Nhà đầu tư thua lỗ trên thị trường
FOMO - yếu tố khiến các Nhà đầu tư thua lỗ trên thị trường
Hãy tưởng tượng hôm nay là tối thứ 6 và bạn có 1 deadline cần hoàn thành ngay trong tối nay.
Nhân vậy Mikasa Ackerman trong Shingeki no Kyojin
Nhân vậy Mikasa Ackerman trong Shingeki no Kyojin
Mikasa Ackerman (ミカサ・アッカーマン , Mikasa Akkāman) là em gái nuôi của Eren Yeager và là nữ chính của series Shingeki no Kyojin.