Đơn vị quân đội |
---|
Ký hiệu bản đồ quân sự |
Quân đoàn |
Tiểu đội: 9-10 lính |
Quân khu là vùng mà được bảo vệ bởi quân đội quốc gia đó.
Ba Lan có 2 quân khu:
Quân khu ở Đức gọi là Wehrbereich. Đức có 4 quân khu và được đánh số từ I đến IV.
Quân khu ở Indonesia gọi là Wehrkreise(có gốc từ tiếng Hà Lan) hoặc lingkaran pertahanan.
Myanmar có 13 quân khu trong đó có 3 quân khu ở bang Shan, 1 quân khu ở Naypyidaw. Các quân khu khác thường bao gồm một hoặc hai vùng hành chính hoặc bang của Myanmar.
Liên bang Nga hiện nay có 5 quân khu (tiếng Nga là военный округ):
Do quy mô dân số Trung Quốc khá đông và diện tích khá lớn nên lực lượng chuyên trách bảo vệ các đơn vị lãnh thổ được chia thành các đại quân khu, tập hợp gồm nhiều quân khu và các đơn vị chủ lực cơ hữu cấp quân đoàn. Hiện tại Trung Quốc có 5 Đại quân khu. Tên quân khu đặt theo các hướng chiến lược Đông, Tây, Nam, Bắc và Trung Tâm.
Hiện nay, Việt Nam có 7 quân khu:
Bên cạnh đó là một Bộ tư lệnh có chức năng như một quân khu quản lý Thủ đô Hà Nội, trước vốn là Quân khu thủ đô trực thuộc Bộ Quốc phòng (được thành lập sau khi Thủ đô Hà Nội mới được thành lập trên cơ sở sáp nhập Hà Nội và Hà Tây), là Bộ Tư lệnh Thủ đô Hà Nội.