Quả thể

Quả bào tử của Sarcoscypha austriaca

Ở nhiều loài thực vật bậc thấp và nhất là nấm, quả bào tử (sporophore) - cũng còn được gọi là thể quả hoặc thân quả - là một cấu trúc đa bào trên đó các cấu trúc sản sinh bào tử, như basidia hoặc asci, được sinh ra. Thể quả là một phần của giai đoạn sinh dục của vòng đời nấm, trong khi phần còn lại của vòng đời được đặc trưng bởi sự tăng trưởng sợi thực vật và sản sinh bào tử vô tính.

Các bào tử của một basidiomycete được gọi là " basidiocarp " hoặc "basidiome", trong khi thân cây của ascomycete được gọi là " ascocarp ". Nhiều hình dạng và hình thái được tìm thấy trong cả basidiocarps và ascocarps; những đặc điểm này đóng một vai trò quan trọng trong việc xác định và phân loại nấm.

Thể quả được gọi là "epigeous" nếu chúng mọc trên mặt đất, giống như những cây nấm thông thường, trong khi những loài khác mọc dưới lòng đất là "hypogeous". Các túi bào tử biểu mô có thể nhìn thấy bằng mắt thường, đặc biệt là các loại trái cây có hình thái agaricoid ít nhiều, thường được gọi là nấm, trong khi nấm hypogeous thường được gọi là nấm cục hoặc nấm cục. Trong quá trình tiến hóa, nấm cục đã mất khả năng phân tán bào tử của chúng bằng dòng không khí và thay vào đó là nhân giống bằng cách tiêu thụ động vật và sau đó phát tán bào tử của chúng.

Trong hái nấm nghiệp dư, và ở một mức độ lớn về nấm học thuật cũng vậy, việc xác định nấm cao hơn là dựa trên các tính năng của bào tử.

Thể quả lớn nhất được biết đến là một mẫu của Phellinus ellipsoideus (trước đây là Fomitiporia ellipsoidea) được tìm thấy trên Hải Nam. Nó có kích thước lên tới 1.085 xentimét (427 in) chiều dài và ước tính nặng từ 400 và 500 kilôgam (880 và 1.100 lb).[1][2]

Tham khảo

[sửa | sửa mã nguồn]
  1. ^ Cui, B.-K.; Dai, Y.-C. (2011). “Fomitiporia ellipsoidea has the largest fruitbody among the fungi”. Fungal Biology. 115 (9): 813–814. doi:10.1016/j.funbio.2011.06.008. PMID 21872178.
  2. ^ Walker, M. (ngày 1 tháng 8 năm 2011). “Giant fungus discovered in China”. BBC. Bản gốc lưu trữ ngày 5 tháng 9 năm 2018. Truy cập ngày 7 tháng 9 năm 2012.

Đọc thêm

[sửa | sửa mã nguồn]
  • Zabowski, D.; Zasoski, R. J.; Littke, W.; Ammirati, J. (1990). “Metal content of fungal sporocarps from urban, rural, and sludge-treated sites”. Journal of Environmental Quality. 19 (3): 372–377. doi:10.2134/jeq1990.00472425001900030004x.
Chúng tôi bán
Bài viết liên quan
Lịch sử về Trấn Linh & Những vụ bê bối đình đám của con dân sa mạc
Lịch sử về Trấn Linh & Những vụ bê bối đình đám của con dân sa mạc
Trong khung cảnh lầm than và cái ch.ết vì sự nghèo đói , một đế chế mang tên “Mặt Nạ Đồng” xuất hiện, tự dưng là những đứa con của Hoa Thần
Visual Novel Giai điệu Quỷ vương trên dây Sol Việt hóa
Visual Novel Giai điệu Quỷ vương trên dây Sol Việt hóa
Người chơi sẽ nhập vai Azai Kyousuke, con nuôi của Azai Gonzou - tên bố già khét tiếng trong giới Yakuza (mafia Nhật)
Nghe nói cậu là cung cự giải
Nghe nói cậu là cung cự giải
Đây là 1 series của tác giả Crystal星盘塔罗, nói về 12 chòm sao.
Bạn có thực sự thích hợp để trở thành người viết nội dung?
Bạn có thực sự thích hợp để trở thành người viết nội dung?
Đã từng bao giờ bạn cảm thấy mình đang chậm phát triển trong nghề content dù đã làm nó đến vài ba năm?