Quế quan

Cinnamomum verum
Lá và hoa quế
Phân loại khoa học
Giới (regnum)Plantae
Ngành (divisio)Magnoliophyta
Lớp (class)Magnoliopsida
Bộ (ordo)Laurales
Họ (familia)Lauraceae
Chi (genus)Cinnamomum
Loài (species)C. verum
Danh pháp hai phần
Cinnamomum verum
J.Presl, 1825
Danh pháp đồng nghĩa[1]
Danh sách
  • Camphorina cinnamomum (L.) Farw.
  • C. aromaticum J.Graham
  • C. barthii Lukman.
  • C. bengalense Lukman.
  • C. biafranum Lukman.
  • C. bonplandii Lukman.
  • C. boutonii Lukman.
  • C. capense Lukman.
  • C. carolinense var. oblongum Kaneh.
  • C. cayennense Lukman.
  • C. cinnamomum (L.) H.Karst. nom. inval.
  • C. commersonii Lukman.
  • C. cordifolium Lukman.
  • C. decandollei Lukman.
  • C. delessertii Lukman.
  • C. ellipticum Lukman.
  • C. erectum Lukman.
  • C. humboldtii Lukman.
  • C. iners Wight [Illegitimate]
  • C. karrouwa Lukman.
  • C. leptopus A.C.Sm.
  • C. leschenaultii Lukman.
  • C. madrassicum Lukman.
  • C. maheanum Lukman.
  • C. mauritianum Lukman.
  • C. meissneri Lukman.
  • C. ovatum Lukman.
  • C. pallasii Lukman.
  • C. pleei Lukman.
  • C. pourretii Lukman.
  • C. regelii Lukman.
  • C. roxburghii Lukman.
  • C. sieberi Lukman.
  • C. sonneratii Lukman.
  • C. vaillantii Lukman.
  • C. variabile Lukman.
  • C. wolkensteinii Lukman.
  • C. zeylanicum Blume nom. illeg.
  • C. zeylanicum Breyn.
  • C. zollingeri Lukman.
  • Laurus cinnamomum L.

Quế hay quế quan, quế Tích Lan (danh pháp khoa học: Cinnamomum verum, đồng nghĩa: C. zeylanicum) là một loài thực vật thuộc họ Nguyệt quế. Đôi khi nó được sử dụng làm một loại gia vị. Nó rất thơm, ngọt và cay. Người ta thường thêm quế vào các sản phẩm ngọt nướng đút lò (như quế cuộn) hay các loại rượu. Vỏ của cây được dùng làm gia vị. Cần phân biệt quế quan với quế thanh.

Quế quan

Quế được sử dụng để làm rượu mùi, vang đỏ, trong thời Trung cổ. Nó còn được sử dụng bởi các ngành công nghiệp dược phẩm. Tại Ấn Độ, quế thường được sử dụng trong pha trà nhằm tạo hương vị dưới dạng những miếng nhỏ thêm trực tiếp hoặc ở dạng bột thêm trong lúc chuẩn bị trà. Nó được gọi là "Daal-Cheeni" trong tiếng Hin-đi.

Cây được trồng khắp thế giới, nhưng có chất lượng tốt nhất khi được sản xuất ở Sri Lanka. Hương vị của quế là do tinh dầu thơm chứa trong cây. Tinh dầu quế được sản xuất bằng cách đập vỏ, ngâm trong nước biển và sau đó chưng cất toàn bộ. Dầu có màu vàng, với mùi đặc trưng của quế và một hương thơm rất mạnh.

Lịch sử

[sửa | sửa mã nguồn]

Quế được biết đến từ thời cổ đại, và nó đã được sử dụng bởi những người Ai Cập cổ đại trong quá trình ướp xác. Kinh Thánh, Herodotus và các nhà văn cổ điển khác cũng có đề cập đến nó.

Hương quế tổng hợp nhân tạo đầu tiên đã được tiến hành vào năm 1856 bởi Luigi Chiozza.

Thông tin dinh dưỡng

[sửa | sửa mã nguồn]

10 gram (khoảng 2,1 muỗng cà phê) của quế có lượng dinh dưỡng như sau theo USDA [2]

  • Năng lượng: 103,4 kJ (24,7 kcal)
  • Chất béo: 0,12 g
  • Carbohydrates: 8,06 g (trong đó chất xơ: 5,31 g, Đường: 0,2 g)
  • Đạm: 0,4 g

Hình ảnh

[sửa | sửa mã nguồn]

Chú thích

[sửa | sửa mã nguồn]
  1. ^ “The Plant List: A Working List of All Plant Species”. Truy cập ngày 26 tháng 2 năm 2014.
  2. ^ http://www.nal.usda.gov/fnic/foodcomp/search/ Lưu trữ 2015-03-03 tại Wayback Machine.

Liên kết ngoài

[sửa | sửa mã nguồn]

Tư liệu liên quan tới Cinnamomum verum tại Wikimedia Commons

Chúng tôi bán
Bài viết liên quan
Vật phẩm thế giới Ouroboros - Overlord
Vật phẩm thế giới Ouroboros - Overlord
Ouroboros Vật phẩm cấp độ thế giới thuộc vào nhóm 20 World Item vô cùng mãnh mẽ và quyền năng trong Yggdrasil.
Tuổi trẻ và những chiếc rìu
Tuổi trẻ và những chiếc rìu
Tuổi trẻ chúng ta thường hay mắc phải một sai lầm, đó là dành toàn bộ Thời Gian và Sức Khoẻ của mình để xông pha, tìm mọi cách, mọi cơ hội chỉ để kiếm thật nhiều tiền
Long Chủng và Slime trong Tensura sự bình đẳng bất bình thường.
Long Chủng và Slime trong Tensura sự bình đẳng bất bình thường.
Những cá thể độc tôn mạnh mẽ nhất trong Tensura, hiện nay có tổng cộng 4 Long Chủng được xác nhận
Công thức tính sát thương của Shenhe và Yunjin
Công thức tính sát thương của Shenhe và Yunjin
Shenhe và Yunjin có cơ chế gây sát thương theo flat DMG dựa trên stack cấp cho đồng đội, nên sát thương mà cả 2 gây ra lại phần lớn tính theo DMG bonus và crit của nhân vật khác