Rau diếp ngồng

Diếp ngồng
Ngọn và thân cây
LoàiLactuca sativa var. augustana
Giống cây trồng'Diếp ngồng'
Nguồn gốc xuất xứĐịa Trung Hải

Rau diếp ngồng hay còn gọi diếp thơm, xà lách thơm, diếp gốc, diếp măng, ngó xuân, (danh pháp khoa học: Lactuca sativa var. augustana[1][2][3]) là một thứ thực vật thuộc loài Xà lách. Rau diếp ngồng là giống cây trồng cho thân cây và cả lá làm thực phẩm. Cây được trồng làm rau phổ biến ở Đài Loan và Trung Quốc, nơi chúng được gọi tên là oa duẩn (tiếng Trung: 莴笋; bính âm: wōsǔn).[4]

Lá cây màu xanh, thỉnh thoảng có thể là tía, phiến lá thuôn dài và không phẳng. Lá có thể ăn sống được hoặc luộc qua. Thân thẳng có vỏ màu trắng, phần bên trong mềm, chưa nhiều dinh dưỡng, có thể ăn được thông qua luộc, nấu canh, nướng hoặc xào. Mùi vị toàn cây có mùi hương lúa nếp, vì vậy nhiều vùng ở miền Nam Trung Quốc thường gọi tên là du mạch thái (có nghĩa là rau cải có mùi thơm lúa mới).

Loại rau này thường bị nhầm với cây cần biển (rau tiến vua) được trồng ở vùng Sơn Đông và Giang Tô phía bắc Trung Quốc.

Diếp ngồng được cho là có nguồn gốc từ Địa Trung Hải, được đưa vào Trung Quốc từ thời nhà Đường[4] (khoảng năm 600 đến 900). Cây có thể được gieo trồng từ hạt. Hạt cây được gieo tập trung vào các khay hoặc luống, sau đó mới cấy ra ruộng. Khoảng cách giữa các cây trên ruộng khoảng 30 cm. Cây thường bị một số loại rệp tấn công trên đồng ruộng.

Sau khi trồng khoảng 4-5 tuần diếp ngồng có thể cho thu hoạch lá. Cây cao khoảng 30 cm khi đó phần thân gốc phình to có thể đạt đường kính 3–4 cm và chiều dài 15–20 cm thì có thể cho thu hoặc thân.[5]

Bảng giá trị dinh dưỡng Diếp ngồng
Giá trị dinh dưỡng cho mỗi 100 g (3,5 oz)
Năng lượng75 kJ (18 kcal)
3.65 g
Chất xơ1.7 g
0.3 g
0.85 g
Vitamin và khoáng chất
VitaminLượng
%DV
Vitamin A equiv.
19%
175 μg
Thiamine (B1)
5%
0.055 mg
Riboflavin (B2)
5%
0.07 mg
Niacin (B3)
3%
0.55 mg
Acid pantothenic (B5)
4%
0.183 mg
Vitamin B6
3%
0.05 mg
Folate (B9)
12%
46 μg
Vitamin C
22%
19.5 mg
Chất khoángLượng
%DV
Calci
3%
39 mg
Sắt
3%
0.55 mg
Magiê
7%
28 mg
Mangan
30%
0.688 mg
Phốt pho
3%
39 mg
Kali
11%
330 mg
Natri
0%
11 mg
Kẽm
2%
0.27 mg

Tỷ lệ phần trăm được ước tính dựa trên khuyến nghị Hoa Kỳ dành cho người trưởng thành,[6] ngoại trừ kali, được ước tính dựa trên khuyến nghị của chuyên gia từ Học viện Quốc gia.[7]

Chú thích

[sửa | sửa mã nguồn]
  1. ^ Stanley J. Kays Cultivated Vegetables of the World: A Multilingual Onomasticon, tr. 658, tại Google Books
  2. ^ Masatoshi Yamaguchi World Vegetables: Principles, Production and Nutritive Values, tr. 208, tại Google Books
  3. ^ Caroline Foley How to Plant Your Allotment, tr. 51, tại Google Books
  4. ^ a b “Celtuce ribbon salad”. soyricefire.com. ngày 21 tháng 4 năm 2013. Truy cập ngày 28 tháng 1 năm 2017.
  5. ^ “Celtuce or Stem Lettuce”. kingsseeds.com. Bản gốc lưu trữ ngày 23 tháng 7 năm 2018. Truy cập ngày 28 tháng 1 năm 2017.
  6. ^ United States Food and Drug Administration (2024). “Daily Value on the Nutrition and Supplement Facts Labels”. Truy cập ngày 28 tháng 3 năm 2024.
  7. ^ National Academies of Sciences, Engineering, and Medicine; Health and Medicine Division; Food and Nutrition Board; Committee to Review the Dietary Reference Intakes for Sodium and Potassium (2019). Oria, Maria; Harrison, Meghan; Stallings, Virginia A. (biên tập). Dietary Reference Intakes for Sodium and Potassium. The National Academies Collection: Reports funded by National Institutes of Health. Washington (DC): National Academies Press (US). ISBN 978-0-309-48834-1. PMID 30844154.Quản lý CS1: nhiều tên: danh sách tác giả (liên kết)

Liên kết ngoài

[sửa | sửa mã nguồn]
Chúng tôi bán
Bài viết liên quan
Hệ thống Petrodollars - Sức mạnh của đế chế Hoa Kỳ và cũng là gót chân Asin của họ
Hệ thống Petrodollars - Sức mạnh của đế chế Hoa Kỳ và cũng là gót chân Asin của họ
Sự phát triển của loài người đã trải qua nhiều thời kỳ đồ đá, đồ đồng....và bây giờ là thời dầu mỏ. Khác với vàng, dầu mỏ dùng để sản xuất, tiêu thụ, hoạt động
Ma vương Luminous Valentine -True Ruler of Holy Empire Ruberios
Ma vương Luminous Valentine -True Ruler of Holy Empire Ruberios
Luminous Valentine (ルミナス・バレンタイン ruminasu barentain?) là một Ma Vương, vị trí thứ năm của Octagram, và là True Ruler of Holy Empire Ruberios. Cô ấy là người cai trị tất cả các Ma cà rồng và là một trong những Ma Vương lâu đời nhất.
Du lịch Thái Lan – Hòa mình vào lễ hội té nước Songkran
Du lịch Thái Lan – Hòa mình vào lễ hội té nước Songkran
Người dân và khách đi tour Thái Lan đang tưng bừng trong lễ mừng năm mới và lễ hội té nước, với các lễ hội đầy màu sắc và niềm vui
[Review sách] Tàn ngày để lại: Còn lại gì sau một quá khứ huy hoàng đã mất
[Review sách] Tàn ngày để lại: Còn lại gì sau một quá khứ huy hoàng đã mất
Trong cuộc phỏng vấn với bà Sara Danius - thư ký thường trực Viện Hàn lâm Thụy điển, bà nói về giải thưởng Nobel Văn học dành cho Kazuo