Rebirth (album của Jennifer Lopez)

Rebirth
Album phòng thu của Jennifer Lopez
Phát hành1 tháng 3 năm 2005
Thu âm2004; 2nd Floor Recording
(Orlando, Florida)
Cove City Sound Studios, Pie Studios
(Glen Cove, New York)
The Hit Factory Criteria
(Miami, Florida)
Night Flight Recording Studios
(Fort Washington, Maryland)
The Poolhouse
(Long Island, New York)
The Poolhouse West
(Encino, Los Angeles, California)
The Record Plant
(Hollywood, Los Angeles, California)
Sony Music Studios
(New York City, New York)
Thể loạiPop, R&B
Thời lượng48:17
Hãng đĩaEpic
Sản xuấtCory Rooney (đồng sản xuất), Marc Anthony, Rich Harrison, Tim & Bob, Darkchild, Fred Jerkins III, Robert Anthony, Big Boi, Timbaland, Nyce Boy, Gregory Bruno, Cutmaster Swift, Danja, Hector Diaz
Đánh giá chuyên môn
Thứ tự album của Jennifer Lopez
This Is Me... Then
(2002)
Rebirth
(2005)
Como Ama una Mujer
(2007)
Đĩa đơn từ Rebirth
  1. "Get Right"
    Phát hành: 14 tháng 2 năm 2005
  2. "Hold You Down"
    Phát hành: 31 tháng 5 năm 2005

Rebirth (Tiếng Việt: Tái Sinh) là album phòng thu thứ tư của ca sĩ người Mỹ Jennifer Lopez, được phát hành vào 1 tháng 3 năm 2005 bởi hãng Epic Records. Album đã phát hành đĩa đơn quảng bá đầu tiên mang tên "Get Right", gặt hái được rất nhiều thành công và giữ vững vị trí quán quân trên một số bảng xếp hạng âm nhạc thế giới.

Thông tin bên lề

[sửa | sửa mã nguồn]

Trong quá trình thực hiện, album được lấy tên là Call Me Jennifer (Hãy gọi tôi là Jennifer), nhưng vì quá giống với tên album trước của cô, "J.Lo" nên ê-kíp thực hiện lại tiếp tục tìm một tên gọi mới. Album sau đó được đặt là "Bennifer" nhưng cuối cùng bị hủy bỏ vì thất bại thảm hại của bộ phim của cặp đôi này trong Gigli. Âm nhạc của album mang hơi hướng của những năm 80 với giai điệu urban pop và funk kèm theo một vài bài hát ballad. Chồng hiện tại của cô Marc Anthony là người đồng sáng tác và đồng sản xuất một ca khúc trong album là "(Can't Believe) This Is Me".

Rebirth được phát hành dưới dạng DualDisc, vì vậy có chất lượng âm thanh stereo. Album còn kèm theo video ca nhạc của bài hát "Get Right" cùng Fabolous, và một bộ phim tài liệu ngắn về quá trình thực hiện album.

"Cherry Pie" trước đó đã định là đĩa đơn thứ ba của album. Nhưng vì số lượng đĩa bán ra quá ít nên việc phát hành ca khúc phải hoãn lại.

Diễn biến trên bảng xếp hạng

[sửa | sửa mã nguồn]

Album đứng ở vị trí á quân tại bảng Billboard 200 ở tuần 19 tháng 3 năm 2005 với số lượng đĩa bán ra là 261,000 bản trong tuần đầu tiên.[1] Album đã tổng cộng bán được 731,000 bản tại Hoa Kỳ dựa trên số liệu của Nielsen SoundScan,[2] và được chứng nhận là đĩa Bạch kim bởi tổ chức RIAA. Album được khán giả toàn thế giới đón nhận, đặc biệt ở châu Âu, khi album vươn lên vị trí đầu bảng ở Netherlands và Thụy Sĩ; nằm trong top 5 tại Ý, Tây Ban Nha, Đức, Austria, Belgium, và Hungary; và nằm trong top 10 tại Anh, Pháp, Ireland, và Phần Lan. Ngoài ra, album trở thành album thành công nhất tại Nhật Bản khi đứng ở vị trí thứ 3 với 244,689 bản được bán ra. Rebirth đồng thời trở thành album tiếng nước ngoài thành công nhất năm 2005.[3] Vì số lượng đĩa bán ít từ đĩa đơn thứ hai "Hold You Down", vì vậy kế hoạch phát hành đĩa đơn thứ ba "Cherry Pie" đã bị hoãn lại. Album đã tổng cộng bán được 3,000,000 bản toàn thế giới. Rebirth đã trở thành một trong những album hay nhất của năm 2005 trên trang Canal Pop của Brazil.[4]

Đánh giá chuyên môn

[sửa | sửa mã nguồn]

"Rebirth" nhân được 52/100 điểm từ Metacritic, cùng một "nhiều đánh giá trái ngược khác nhau".[5] Allmusic cho bài hát 4/5 sao khi cho rằng "Album không theo dấu chân của 3 album trước, hẳn là cái tên đã nói lên toàn bộ album, thật sự đã được tái sinh" và nói thêm "Rebirth có nhiều năng lượng và thành công hơn các album khác".[6]

Danh sách ca khúc

[sửa | sửa mã nguồn]
STTNhan đềSáng tácSản xuấtThời lượng
1."Get Right"Rich Harrison, James BrownRich Harrison, Cory Rooney3:46
2."Step Into My World"Rodney Jerkins, Delisha Thomas, Fred Jerkins III, Hector DiazRodney "Darkchild" Jerkins, Fred "Uncle Freddie" Jerkins, Hector Diaz4:05
3."Hold You Down" (cùng Fat Joe)Gregory Christopher, Gregory Bruno, Makeba Riddick, Joe Cartagena, Rooney, Larry Troutman, Billy BeckNyce Boy, Gregory Bruno, Cory Rooney4:33
4."Whatever You Wanna Do"Harrison, Delma Anthony Churchill, Harvey Fuqua, Kenneth HawkinsRich Harrison, Cory Rooney3:49
5."Cherry Pie"Jennifer Lopez, Tim Kelley, Bob Robinson, RooneyTim & Bob, Cory Rooney4:06
6."I Got U"Jerkins, Jerkins III, Thomas, LaShawn Daniels, Aaron PearceRodney "Darkchild" Jerkins3:57
7."Still Around"Antwan Patton, Archie Hall, RooneyBig Boi, Cutmaster Swiff3:22
8."Ryde or Die"Robert "Big Bert" Smith, Blake English, Brandy NorwoodRobert Anthony, Cory Rooney4:03
9."I, Love"Kelley, Robinson, RooneyTim & Bob, Cory Rooney3:42
10."He'll Be Back"Walter Millsap III, Candice Nelson, Timothy MosleyTimbaland, Danja4:18
11."(Can't Believe) This is Me"Lopez, Marc Anthony, RooneyMarc Anthony4:44
12."Get Right" (cùng Fabolous)Harrison, BrownRich Harrison, Cory Rooney3:51
Tổng thời lượng:48:13

Các giai điệu được chọn

[sửa | sửa mã nguồn]
  • "Get Right" — Có nội dung từ "Soul Power '74" (James Brown)
  • "Hold You Down" — Có nội dung từ "As We Lay" (Larry Troutman, Billy Beck)
  • "Whatever You Wanna Do" — Có nội dung từ "Con-Funk-Shun" (Delma Anthony Churchill, Harvey Fuqua, Kenneth L. Hawkins)
  • Jennifer Lopez – giọng chính
  • Marco Britti – trống
  • Mario Guini – guitar
  • Bob Robinson – guitar điện
  • Erben Perez – bass
  • Cory Rooney – nhạc điện tử
  • Tim Kelley – bass, nhạc điện tử
  • Delisha Thomas – giọng nền
  • Andrea Mendez – giọng nền
  • Candice Nelson – giọng nền
  • Makeba Riddick – giọng nền
  • Rudaina Haddad – giọng nền

Đội sản xuất

[sửa | sửa mã nguồn]
  • Mert Alas – nhiếp ảnh
  • Jim Annunziato – trợ lý kĩ thuật
  • Marc Anthony – sản xuất
  • Robert Anthony – sản xuất
  • Chris Avedon – kĩ thuật
  • Scotty Beats – kĩ thuật
  • Big Boi – sản xuất
  • Gregory Bruno – sản xuất
  • Cutmaster Swift – sản xuất
  • Danja – sản xuất
  • Hector Diaz – chỉnh sửa, sản xuất
  • Dylan Ely – trợ lý kĩ thuật
  • Mike Evans – đồng sản xuất
  • Katie Grand – stylist
  • Rich Harrison – chỉnh sửa, sản xuất
  • Fred "Uncle Freddie" Jerkins III – sản xuất
  • Rodney Jerkins – chỉnh sửa, sản xuất
  • Tim Kelley – drum chỉnh sửa - sản xuất
  • Peter Wade Keusch – kĩ thuật, mixing
  • Jennifer Lopez – giám đốc sản xuất
  • Andrew McKay – đồng sản xuất
  • Nyce Boy – sản xuất
  • Oribe – làm tóc
  • Julian Peploe – chỉ đạo sản xuất
  • William E. Pettaway Jr. – đồng sản xuất
  • Marcus Piggott – nhiếp ảnh
  • Herb Powers – mastering
  • Geneva Randolph – đồng sản xuất
  • Cory Rooney – sản xuất, giám đốc sản xuất
  • Bruce Swedien – kĩ thuật, mixing
  • Delisha Thomas – xếp giọng
  • Charlotte Tilbury – trang điểm
  • Timbaland – sản xuất
  • Mike Tschupp – trợ lý kĩ thuật

Xếp hạng

[sửa | sửa mã nguồn]

Thành công trên các bảng xếp hạng

[sửa | sửa mã nguồn]
Tiền nhiệm:
All Systems Go! do Di-rect
Album quán quân Dutch Albums Chart
5 tháng 3 năm 2005
Kế nhiệm:
Hotel New York do Anouk
Tiền nhiệm
American Idiot do Green Day
Album quán quân Swiss Albums Chart
13 tháng 3 năm 2005
Kế nhiệm
Le train des Enfoirés do Les Enfoirés
Album quán quân European Top 100 Albums
19 tháng 3 năm 2005
Kế nhiệm
The Massacre do 50 Cent

Tham khảo

[sửa | sửa mã nguồn]
  1. ^ Whitmire, Margo (ngày 9 tháng 3 năm 2005). “50 Cent Massacres Album Chart Competition”. Billboard. Truy cập ngày 27 tháng 11 năm 2008.
  2. ^ “Beyonce waves wedding ring at husband's gig: Also, will Bey-Jay break the sales curse plaguing music couples?”. EURweb.com. ngày 10 tháng 4 năm 2008. Bản gốc lưu trữ ngày 27 tháng 9 năm 2008. Truy cập ngày 10 tháng 12 năm 2008.
  3. ^ “MÜ-YAP Türkiye Müzik Endüstrisi Ödülleri”. MÜ-YAP (bằng tiếng Thổ Nhĩ Kỳ). Bản gốc lưu trữ ngày 3 tháng 3 năm 2016. Truy cập ngày 29 tháng 4 năm 2007.
  4. ^ “Lançamentos: Os melhores de 2005”. Canal Pop (bằng tiếng Bồ Đào Nha). Bản gốc lưu trữ ngày 16 tháng 6 năm 2007. Truy cập ngày 30 tháng 11 năm 2008.
  5. ^ “Reviews for Rebirth by Jennifer Lopez”. Truy cập 28 tháng 9 năm 2015.[liên kết hỏng]
  6. ^ http://www.allmusic.com/album/r728554
  7. ^ “Rebirth > Charts & Awards > Billboard Albums”. Allmusic. Truy cập ngày 27 tháng 11 năm 2008.
  8. ^ “Jennifer Lopez – Rebirth – Music Charts”. αCharts.us. Truy cập ngày 27 tháng 11 năm 2008.
  9. ^ a b “Jennifer Lopez – Rebirth – swisscharts.com”. SwissCharts.com. Truy cập ngày 27 tháng 11 năm 2008.
  10. ^ “European Top 100 Albums”. Billboard. Truy cập ngày 27 tháng 11 năm 2008. [liên kết hỏng]
  11. ^ “Top 40 album- és válogatáslemez-lista – 2005. 12. hét” (bằng tiếng Hungary). Mahasz. Truy cập ngày 27 tháng 11 năm 2008.
  12. ^ “Rebirth – Oricon” (bằng tiếng Nhật). Oricon. Bản gốc lưu trữ ngày 16 tháng 1 năm 2014. Truy cập ngày 27 tháng 11 năm 2008.
  13. ^ “Lista Anual del año 2005” (PDF). Bản gốc (PDF) lưu trữ ngày 15 tháng 2 năm 2010. Truy cập ngày 3 tháng 5 năm 2011.
  14. ^ “Oficjalna lista sprzedaży – ngày 14 tháng 3 năm 2005”. OLiS. Truy cập ngày 27 tháng 11 năm 2008.
  15. ^ "ARIA Charts - Accreditations - 2005 Albums". Aria.com.au. Truy cập ngày 7 tháng 10 năm 2009.
  16. ^ "Canadian ''Vàng and Bạch kim'' certifications". Cria.ca. Truy cập ngày 7 tháng 10 năm 2009.[liên kết hỏng]
  17. ^ "2005 France Albums Certifications". Bản gốc lưu trữ ngày 10 tháng 12 năm 2006. Truy cập ngày 3 tháng 5 năm 2011.
  18. ^ “Hungary - MAHASZ Certification”. Mahasz. Truy cập ngày 7 tháng 10 năm 2009.
  19. ^ "The Irish Charts - 2005 Certification Awards". Irishcharts.ie. ngày 1 tháng 10 năm 1962. Truy cập ngày 7 tháng 10 năm 2009.[liên kết hỏng]
  20. ^ “ゴールド等認定作品一覧 2005年2月” (bằng tiếng Nhật). Recording Industry Association of Japan. ngày 10 tháng 3 năm 2005. Truy cập ngày 12 tháng 11 năm 2010.
  21. ^ Steffen Hung. "Switzerland searchable database". Hitparade.ch. Truy cập ngày 7 tháng 10 năm 2009.
  22. ^ “The BPI database”. British Phonographic Industry. ngày 24 tháng 8 năm 2009. Truy cập ngày 7 tháng 10 năm 2009.
  23. ^ kimdata.php?table=SEARCH_RESULTS&title=Rebirth&artist=Jennifer%20Lopez&perPage=25 “RIAA certifications” Kiểm tra giá trị |url= (trợ giúp). Riaa.com. ngày 14 tháng 4 năm 2005. Truy cập ngày 7 tháng 10 năm 2009.
Chúng tôi bán
Bài viết liên quan
Tổ chức Blue Roses trong Overlord
Tổ chức Blue Roses trong Overlord
Blue Roses (蒼 の 薔薇) là một nhóm thám hiểm được xếp hạng adamantite toàn nữ. Họ là một trong hai đội thám hiểm adamantite duy nhất của Vương quốc Re-Esfying.
Review phim
Review phim "Muốn gặp anh"
Nhận xét về phim "Muốn gặp anh" (hiện tại phin được đánh giá 9.2 trên douban)
Giới thiệu anime Golden Time
Giới thiệu anime Golden Time
Golden Time kể về những cuộc tình giữa những chàng trai và cô gái tại trường luật Tokyo
Một số Extensions dành cho các dân chơi Visual Code
Một số Extensions dành cho các dân chơi Visual Code
Trước khi bắt tay vào cốt thì bạn cũng nên tự trang trí vì dù sao bạn cũng sẽ cần dùng lâu dài hoặc đơn giản muốn thử cảm giác mới lạ