Rhodi(III) chloride | |
---|---|
Tên khác | Rhodi trichloride |
Nhận dạng | |
Số CAS | |
Thuộc tính | |
Công thức phân tử | RhCl3 |
Khối lượng mol | 209,2631 g/mol 263,30894 g/mol (3 nước) |
Bề ngoài | Chất rắn đỏ (3 nước) |
Khối lượng riêng | 5,38 g/cm³, chất rắn |
Điểm nóng chảy | khoảng 450 °C (723 K; 842 °F) |
Điểm sôi | 717 °C (990 K; 1.323 °F) |
Độ hòa tan trong nước | không tan (khan) |
Độ hòa tan | tan trong các dung dịch hydroxide và các dung dịch cyanide, cũng tan trong aqua regia tạo phức với amonia, thioure, thiosemicarbazide |
Độ axit (pKa) | có tính acid trong dung dịch |
MagSus | -7,5·10-6 cm³/mol |
Trừ khi có ghi chú khác, dữ liệu được cung cấp cho các vật liệu trong trạng thái tiêu chuẩn của chúng (ở 25 °C [77 °F], 100 kPa). |
Rhodi(III) chloride là một cách gọi chung cho các hợp chất vô cơ có công thức hóa học RhCl3(H2O)n, với giá trị n thay đổi từ 0 đến 3. Tùy thuộc vào giá trị của n, chất này có thể là chất rắn màu nâu đậm hoặc có màu đỏ. Muối ngậm nước của nó được sử dụng rộng rãi để pha chế các hợp chất được sử dụng trong quá trình xúc tác đồng nhất, đặc biệt là đối với sản xuất acid acetic và phản ứng hydroformyl hóa.[1]
Rhodi(III) chloride dạng ngậm nước thường được biết đến dưới dạng trihydrat có công thức gần đúng là RhCl3(H2O)3.[2] 103Rh NMR cho thấy rằng dung dịch của hợp chất này thực ra gồm một số loại khác biệt, và tỷ lệ của từng chất lại thay đổi theo thời gian và phụ thuộc vào nồng độ chloride trong dung dịch. Sự phân bố tương đối của các loại góp phần xác định nên màu sắc của dung dịch, có thể từ màu vàng đến màu quả mâm xôi đỏ.[3]
RhCl3(H2O)3 là tiền chất của nhiều phức hợp khác nhau, một số trong đó là có tính thương mại rất lớn. Hợp chất này phản ứng với acetylaceton để tạo ra rhodi(III) acetylacetonat.
RhCl3 còn tạo một số hợp chất với NH3, như:
RhCl3 còn tạo một số hợp chất với CS(NH2)2, như:
RhCl3 còn tạo một số hợp chất với CSN3H5, như:
Rh(CSN3H4)2Cl·2H2O chứa ion CSN3H4−, là chất rắn màu vàng nâu. Phức hợp hai phối tử RhCl3·2CSN3H5·NH3·2H2O có màu nâu sáng.[8]