Rhodi(III) oxide

Rhođi(III) Oxide
Cấu trúc của rhođi(III) Oxide giống sắt(III) Oxide
Tên khácRhođi sesquiOxide
Nhận dạng
Số CAS12036-35-0
PubChem159409
Số EINECS234-846-9
Ảnh Jmol-3Dảnh
SMILES
đầy đủ
  • [O-2].[O-2].[O-2].[Rh+3].[Rh+3]

InChI
đầy đủ
  • 1S/3O.2Rh/q3*-2;2*+3
UNII6PYI3777JI
Thuộc tính
Công thức phân tửRh2O3
Khối lượng mol253,8082 g/mol
Bề ngoàibột màu xám đen
Mùikhông mùi
Khối lượng riêng8,2 g/cm³
Điểm nóng chảy 1.100 °C (1.370 K; 2.010 °F) (phân hủy)
Điểm sôi
Độ hòa tan trong nướckhông tan
Độ hòa tankhông tan trong aqua regia
MagSus+104,0·10-6 cm³/mol
Cấu trúc
Cấu trúc tinh thểLục phương (corundum)
Các nguy hiểm
Phân loại của EUkhông được liệt kê
Trừ khi có ghi chú khác, dữ liệu được cung cấp cho các vật liệu trong trạng thái tiêu chuẩn của chúng (ở 25 °C [77 °F], 100 kPa).
KhôngN kiểm chứng (cái gì ☑YKhôngN ?)

Rhođi(III) Oxide (hoặc rhođi sesquiOxide) là một hợp chất vô cơcông thức hóa học Rh2O3. Nó là một chất rắn màu xám không hòa tan trong các dung môi thông thường.

Cấu trúc

[sửa | sửa mã nguồn]

Rh2O3 được tìm thấy ở hai dạng chính. Dạng lục giác có cấu trúc corundum. Nó biến đổi thành cấu trúc trực thoi khi được nung nóng trên 750 ℃.[1]

Sản xuất

[sửa | sửa mã nguồn]

Rhođi(III) Oxide có thể được sản xuất thông qua một số cách sau:

Tính chất vật lý

[sửa | sửa mã nguồn]

Màng rhođi(III) Oxide hoạt động như một hệ thống điện vì có sự đổi màu nhanh chóng: sự thay đổi thuận nghịch màu vàng ↔ lục đậm vàng ↔ nâu tím thu được trong dung dịch KOH bằng cách đặt điện áp ≈ 1 V.[6]

Màng rhođi(III) Oxide trong suốt và dẫn điện, giống như thiếc inđi Oxide (ITO) – điện cực trong suốt thông thường, nhưng Rh2O3 có điện cực thấp hơn 0,2 eV so với ITO. Do đó, sự lắng đọng rhođi(III) Oxide trên ITO cải thiện việc tạo hạt tải điện từ ITO, do đó cải thiện các đặc tính điện của diode phát sáng hữu cơ.[4]

Khả năng xúc tác

[sửa | sửa mã nguồn]

Rhođi(III) Oxide là chất xúc tác cho quá trình hydroformyl hóa anken,[7] sản xuất N2O từ NO,[8] và quá trình hydro hóa CO.[9]

Tham khảo

[sửa | sửa mã nguồn]
  1. ^ Coey, J. M. D. (ngày 1 tháng 11 năm 1970). "The crystal structure of Rh2O3". Acta Crystallographica Section B Structural Crystallography and Crystal Chemistry. Quyển 26 số 11. International Union of Crystallography (IUCr). tr. 1876–1877. doi:10.1107/s0567740870005022. ISSN 0567-7408.
  2. ^ H. L. Grube (1963). "The Platinum Metals". Trong G. Brauer (biên tập). Handbook of Preparative Inorganic Chemistry, 2nd Ed. NY: Academic Press. tr. 1588.
  3. ^ Wold, Aaron; Arnott, Ronald J.; Croft, William J. (1963). "The Reaction of Rare Earth Oxides with a High Temperature Form of Rhodium(III) Oxide". Inorganic Chemistry. Quyển 2 số 5. American Chemical Society (ACS). tr. 972–974. doi:10.1021/ic50009a023. ISSN 0020-1669.
  4. ^ a b Kim, Soo Young; Baik, Jeong Min; Yu, Hak Ki; Kim, Kwang Young; Tak, Yoon-Heung; Lee, Jong-Lam (ngày 15 tháng 8 năm 2005). "Rhodium-oxide-coated indium tin oxide for enhancement of hole injection in organic light emitting diodes". Applied Physics Letters. Quyển 87 số 7. AIP Publishing. tr. 072105. Bibcode:2005ApPhL..87g2105K. doi:10.1063/1.2012534. ISSN 0003-6951. Lỗi chú thích: Thẻ <ref> không hợp lệ: tên “apl” được định rõ nhiều lần, mỗi lần có nội dung khác
  5. ^ Mulukutla, Ravichandra S.; Asakura, Kiyotaka; Kogure, Toshihiro; Namba, Seitaro; Iwasawa, Yasuhiro (1999). "Synthesis and characterization of rhodium oxide nanoparticles in mesoporous MCM-41". Physical Chemistry Chemical Physics. Quyển 1 số 8. Royal Society of Chemistry (RSC). tr. 2027–2032. Bibcode:1999PCCP....1.2027M. doi:10.1039/a900588i. ISSN 1463-9076.
  6. ^ Gottesfeld, S. (1980). "The Anodic Rhodium Oxide Film: A Two-Color Electrochromic System". Journal of the Electrochemical Society. Quyển 127 số 2. The Electrochemical Society. tr. 272. doi:10.1149/1.2129654. ISSN 0013-4651.
  7. ^ Pino, P.; Botteghi, C. (1977). "Aldehydes from olefins: cyclohexanecarboxaldehyde". Organic Syntheses. Quyển 57. tr. 11. doi:10.15227/orgsyn.057.0011.
  8. ^ Mulukutla, Ravichandra S; Shido, Takafumi; Asakura, Kiyotaka; Kogure, Toshihiro; Iwasawa, Yasuhiro (2002). "Characterization of rhodium oxide nanoparticles in MCM-41 and their catalytic performances for NO–CO reactions in excess O2". Applied Catalysis A: General. Quyển 228 số 1–2. Elsevier BV. tr. 305–314. doi:10.1016/s0926-860x(01)00992-9. ISSN 0926-860X.
  9. ^ Watson, P; Somorjai, G. A. (1981). "The hydrogenation of carbon monoxide over rhodium oxide surfaces". Journal of Catalysis. Quyển 72 số 2. Elsevier BV. tr. 347–363. doi:10.1016/0021-9517(81)90018-x. ISSN 0021-9517.
Chúng tôi bán
Bài viết liên quan
Liệu Bích Phương có đang loay hoay trong sự nghiệp ca hát
Liệu Bích Phương có đang loay hoay trong sự nghiệp ca hát
Bước vào con đường ca hát từ 2010, dừng chân tại top 7 Vietnam Idol, Bích Phương nổi lên với tên gọi "nữ hoàng nhạc sầu"
IT đã không còn là vua của mọi nghề nữa rồi
IT đã không còn là vua của mọi nghề nữa rồi
Và anh nghĩ là anh sẽ code web như vậy đến hết đời và cuộc sống sẽ cứ êm đềm trôi mà không còn biến cố gì nữa
Mondstadt và Đại thảm họa Thủy Triều Đen
Mondstadt và Đại thảm họa Thủy Triều Đen
Bối cảnh rơi vào khoảng thời gian khoảng 500 năm sau cuộc khởi nghĩa nhân dân cuối cùng ở Mondstadt kết thúc, Venessa thành lập Đội Kỵ Sĩ Tây Phong để bảo vệ an toàn và duy trì luật pháp cho đất nước
Cốt truyện của Drakengard - Nier - NieR: Automata. Phần 1: Drakengard 3
Cốt truyện của Drakengard - Nier - NieR: Automata. Phần 1: Drakengard 3
Thoạt nhìn thì người ta sẽ chẳng thấy có sự liên kết nào giữa Drakengard, Nier và NieR: Automata cả