Rhodi(III) iodide | |
---|---|
![]() | |
Tên khác | Rhodi triiodide |
Nhận dạng | |
Số CAS | |
PubChem | |
Ảnh Jmol-3D | ảnh |
SMILES | đầy đủ
|
ChemSpider | |
Thuộc tính | |
Công thức phân tử | RhI3 |
Khối lượng mol | 483,617 g/mol (khan) 537,66284 g/mol (3 nước) |
Bề ngoài | tinh thể đơn nghiêng màu đen hút ẩm[1] |
Khối lượng riêng | 6,4 g/cm³ |
Điểm nóng chảy | ≈ 300 °C (573 K; 572 °F) (phân hủy) |
Điểm sôi | |
Độ hòa tan trong nước | không tan (khan) tan (ngậm nước) |
Độ hòa tan | tạo phức với amonia |
Các nguy hiểm | |
Ký hiệu GHS | ![]() |
Báo hiệu GHS | Cảnh báo |
Chỉ dẫn nguy hiểm GHS | H413 |
Chỉ dẫn phòng ngừa GHS | P273, P501 |
Các hợp chất liên quan | |
Anion khác | Rhodi(III) fluoride Rhodi(III) chloride Rhodi(III) bromide |
Trừ khi có ghi chú khác, dữ liệu được cung cấp cho các vật liệu trong trạng thái tiêu chuẩn của chúng (ở 25 °C [77 °F], 100 kPa). |
Rhodi(III) iodide là một hợp chất vô cơ có công thức hóa học RhI3. Nó là một chất rắn màu đen, không tan trong nước.[2]
Rhodi(III) iodide có thể được tổng hợp bằng phản ứng của kali iodide trong nước với rhodi(III) bromide.[2]
RhI3 có cấu trúc tinh thể giống AlCl3 và YCl3. Cấu trúc bao gồm các ion iodide và ion rhodi(III) xếp gần nhau theo hệ tinh thể lập phương, lấp đầy một phần ba (⅓) các giao điểm bát diện, tạo thành một lớp.[3]
Anion hexaiodorhodat(III), RhI63− trước đây được cho là không thể tạo thành, nhưng sau này đó đã được chứng minh là tồn tại bằng cách khuếch tán RhCl3·3H2O qua một lớp axit iodhydric vào piperazin.[4]
RhI3 còn tạo một số hợp chất với NH3, như RhI3·3NH3 là tinh thể màu đỏ nâu ít tan trong nước[5], RhI3·4NH3 (cấu tạo [Rh(NH3)4I2]I) là tinh thể màu đỏ gạch[6], RhI3·5NH3 (cấu tạo [Rh(NH3)5I]I2) là tinh thể màu vàng nâu[7] hay RhI3·6NH3 là tinh thể bát diện màu vàng nhạt có cấu trúc lục phương, phân hủy ở 185 °C (365 °F; 458 K).[8]