Mũ nấm trong chi này tương đối lớn, đường kính thường hơn 5 cm, mũ hơi lồi và sẽ phẳng dần theo thời gian, vùng giữa mũ có những cục nhỏ. Cuống nấm dài và dày cùi, chiều dài thường hơn 7 cm và đường kính thân dày tối thiểu 0,5 cm; cuống nấm màu trắng hoặc cùng màu với lá tia.[1]
^ abcdefgMata JL, Halling RE, Hughes KW, Petersen RH., Juan L.; Halling, Roy E.; Hughes, Karen W.; Petersen, Ronald H. (2004). “Rhodocollybia in neotropical forests”. Mycological Progress. 3 (4). tr. 337–51. doi:10.1007/s11557-006-0104-x.Quản lý CS1: nhiều tên: danh sách tác giả (liên kết)
^Antonin V, Neville P (1998). “Rhodocollybia giselae, a new species from the Mediterranean region in Europe”. Czech Mycology. 50 (3). tr. 181–84.
^ abcHalling RE. (1989). “Notes on Colybia III. Three neotropical species of subg. Rhodocollybia”. Mycologia. 81 (6). Mycological Society of America. tr. 870–75. doi:10.2307/3760105. JSTOR3760105.
Bas, C., Kyper, T.W., Noordeloos, M.E. & Vellinga, E.C. (1995). Flora Agaricina Neerlandica—Critical monographs on the families of agarics and boleti occurring in the Netherlands. Volume 3. Tricholomataceae. A. A. Balkema: Rotterdam, Netherlands. 183 p.
Halling, R.E. (1983). The Genus Collybia (Agaricales) in the Northeastern United States and Adjacent Canada. J. Cramer: Braunschweig, Germany. 148 p.
Desjardin, D. E., R. E. Halling & D. E. Hemmes (1999). Agaricales of the Hawaiian Islands. 5. The genera Rhodocollybia and Gymnopus. Mycologia 91
Bài viết liên quan đến bộ nấm Agaricales này vẫn còn sơ khai. Bạn có thể giúp Wikipedia mở rộng nội dung để bài được hoàn chỉnh hơn.
Ai sinh đôi một trai một gái xinh đẹp rạng ngời, đặt tên con là Hoshino Aquamarine (hay gọi tắt là Aqua cho gọn) và Hoshino Ruby. Goro, may mắn thay (hoặc không may mắn lắm), lại được tái sinh trong hình hài bé trai Aqua