Rimma Fyodorovna Kazakova

Rimma Kazakova
Sinh27 tháng 1 năm 1932
Sebastopol, Liên Xô
Mất19 tháng 5 năm 2008 (76 tuổi)
Moskva, Liên bang Nga
Nghề nghiệpNhà thơ, Nhà văn
Thể loạiThơ, Bút ký,

Rimma Fyodorovna Kazakova (tiếng Nga: Ри́мма Фёдоровна Казако́ва, 27 tháng 1 năm 1932 – 19 tháng 5 năm 2008) – nữ nhà thơ Nga Xô Viết, tác giả của rất nhiều bài hát nổi tiếng thời Liên Xô.

Tiểu sử

[sửa | sửa mã nguồn]

Rimma Kazakova sinh ở thành phố quân cảng Sebastopol. Bố là một sĩ quan quân đội, mẹ làm nghề thư ký đánh máy. Lúc đầu bố mẹ đặt tên là Remo (Рэмо), đấy là viết tắt của các từ: Cách mạng, Điện khí hóa, Tháng Mười thế giới (Революция, Электрификация, Мировой Октябрь). Năm lên 20 tuổi mới đổi thành Rimma.

Sau khi tốt nghiệp phổ thông Rimma thi vào khoa sử Đại học Tổng hợp Leningrad và tốt nghiệp năm 1954. Bảy năm làm nghề giáo viên, biên tập báo và làm ở xưởng phim vùng Viễn đông. Năm 1958 xuất bản tập thơ đầu tiên: Ta gặp nhau ở Phương Đông (Встретимся на Востоке) ở thành phố Khabarovsk. Năm 1959 được kết nạp vào Hội Nhà văn Liên Xô. Năm 1964 kết thúc khóa cao học do Hội Nhà văn tổ chức. Các năm 1976 – 1981 là thư ký của Hội Nhà văn Liên Xô. Sau đó được bầu làm Tổng thư ký Hội Nhà văn Moskva cho đến cuối đời.

Rimma Kazakova là tác giả của một số tập thơ và lời của nhiều bài hát nổi tiếng. Ngoài sáng tác thơ bà còn dịch thơ của các nước thuộc Liên Xô (cũ) ra tiếng Nga. Bà mất ngày 19 tháng 5 năm 2008 và được mai táng tại nghĩa trang Vagankovskoye nổi tiếng ở Moskva.

Tác phẩm

[sửa | sửa mã nguồn]
  • Ta gặp nhau ở Phương Đông (Встретимся на Востоке) (1958) tập thơ
  • Nơi anh đang ở - There, where you are «Там, где ты»
  • Thơ - Verses / «Стихи»
  • Thứ sáu - Fridays / «Пятницы»
  • Không khóc trong rừng Taiga - In Taiga Nobody Cries / «В тайге не плачут»
  • Thông xanh - Fir-trees Green / «Елки зеленые»
  • Bà già tuyết - Snow Babe / «Снежная баба»
  • Nhớ - I Remember / «Помню»
  • Trắng xóa - On White / «Набело»
  • Xứ sở tình yêu - Country named Love / «Страна Любовь»
  • Đá thử - Touchstone / «Пробный камень»
  • Từ trên đồi - Out of Mind / «Сойди с холма»
  • Chuyện của niềm hy vọng - Plot of Hope / «Сюжет надежды».

Một vài bài thơ

[sửa | sửa mã nguồn]
Anh hãy yêu em
 
Anh hãy yêu em!
Nhút nhát, thẹn thùng
Yêu em trong sợ hãi
Có vẻ như mình làm đám cưới
Bởi con người và bởi thánh thần…
 
Anh hãy yêu em tự tin
Tổ chức cướp bóc
Rồi đưa đi mất
Thế là anh bắt được em!
 
Anh hãy yêu em kiên gan
Ác ôn và lỗ mãng.
Quay vòng em một cách lãnh đạm
Giống như mái giầm.
 
Hãy yêu em như cha đối với con
Dạy dỗ và rèn giũa
Như trong truyện ký
Hãy biết cách yêu em…
 
Hãy yêu em một cách sai lầm
Không cần giáo dục
Không cần lô-gích
Không mục đích rõ ràng…
 
Anh hãy yêu em mơ màng
Muôn năm và trái ngược
Em sẽ là tiếng vang, là đồ vật
Là người rửa bát, hầu bàn.
 
Là gối dưới tay anh
Là ghế dài trong bóng…
Khi nào muốn động đến
Hãy giơ tay nhé anh!
 
Em sẽ là nữ hoàng
Cúi lưng làm nô lệ!
Con tàu trên biển cả
Khi người ta đã cắt thang…
 
Sẽ là quả táo địa đàng
Với nhánh cành khắc khổ…
Và em sẽ là cô bé
Là người phụ nữ của anh.
 
Thì anh hãy cười lên
Và đề phòng cương quyết
Hãy giận dữ,
hãy tự hào,
hãy dại dột…
 
Và chỉ yêu em.
Chỉ yêu em nhé anh!
 
Mùa thu
 
Trong thiên nhiên tất cả đều nghiêm chỉnh
Trong thiên nhiên mọi thứ thật đắm say.
Dù chạm đến hay dù không chạm đến
Thì vẫn rất đáng sợ cái điều này.
 
Thật đáng sợ làm quả không ai hái
Bị bỏ quên trên hoa cỏ trong vườn
Làm thứ quả không ai người chạm tới
Bị bỏ quên trên lối nhỏ vườn hoang.
 
Thật đáng sợ khi làm một quả lê
Một quả lê ngọt ngào trong tháng tám
Làm một quả lê – một thứ đồ chơi
Bị vứt bỏ sau khi người đã cắn…
 
Nghiêm khắc và say đắm của ta ơi
Với các người – ta trong vòng tù hãm.
Ta sẽ không bao giờ chìa bàn tay
Cho một ai để được mong chạm đến.
 
Nhưng bởi vì ta là thanh lương trà
Là thứ đồ ngọt mê say rực lửa!
Từng chút nhỏ của hồng ngọc ru bi
Hễ người chạm đến là ta sẽ đổ.
 
Nhưng bởi vì ta đây như hội chợ
Có bao nhiêu trưng bày hết ra ngoài.
Ta như quả táo trên cây chín đỏ
Hễ ai chạm vào – ta đổ xuống ngay!
 
Giờ đồng cỏ đang ngào ngạt mùi hương
Và khu rừng trầm trồ trong lặng lẽ.
Chao ôi phụ nữ khốn khổ vô cùng
Khi thiếu vắng những bàn tay tin cậy!
 
Ta bẻ cây, làm gãy những nhánh cành
Rồi xếp lại và đốt lên ngọn lửa…
Ta bây giờ sẽ đi hành hạ mình
Và ta hành hạ cả anh nữa đó.
- Hãy chạm đến! Có?..
...Hoặc không!..
 
Tôi sẽ đến nơi mà tôi sẽ đến
 
Tôi sẽ đến nơi mà tôi sẽ đến
Nếu lỗi lầm, sẽ là lỗi lầm thôi
Đừng hỏi gì sự cho phép của ai
Về cái điều tôi muốn, tôi yêu mến.
 
Tôi tự đến, rồi ra đi cũng thế
Tôi chịu mọi điều trách nhiệm về tôi
Về cái khôn, cái dại của con người
Về những quả táo ở trong vườn lạ.
 
Tâm hồn tôi đớn đau, thì cứ mặc
Dù nỗi đau không một chút nào vơi
Lạy Chúa tôi! Chuyện đã xảy ra rồi
Thôi đành để quả táo này chua chát.
 
Tôi mong muốn cái điều tôi khao khát
Không có gì cấm đoán được với tôi
Điều gì đã hát – thì đã hát rồi
Mặc con tim – cho dù không đủ sức.
 
Tôi vẫn yêu người mà tôi yêu nhất
Bằng sự dịu dàng ngoan ngoãn lạ lùng
Và bài thơ này sẽ vẫn hát lên
Để kéo dài cái không thành hiện thực…
Bản dịch của Nguyễn Viết Thắng
Люби меня!
 
Люби меня!
Застенчиво,
боязно люби,
словно мы повенчаны
богом и людьми...
 
Люби меня уверенно,
чини разбой —
схвачена, уведена,
украдена тобой!
 
Люби меня бесстрашно,
грубо, зло.
Крути меня бесстрастно,
как весло...
 
Люби меня по-отчески,
воспитывай, лепи,—
как в хорошем очерке,
правильно люби...
 
Люби совсем неправильно,
непедагогично,
нецеленаправленно,
нелогично...
 
Люби дремуче, вечно,
противоречиво...
Буду эхом, вещью,
судомойкой, чтивом,
 
подушкой под локоть,
скамейкой в тени...
Захотел потрогать —
руку протяни!
 
Буду королевой —
ниже спину, раб!
Буду каравеллой:
в море! Убран трап...
 
Яблонькой-дичонком
с терпкостью ветвей...
Твоей девчонкой.
Женщиной твоей.
 
Усмехайся тонко,
защищайся стойко,
злись,
гордись,
глупи...
 
Люби меня только.
Только люби!
 
Осень
 
Все в природе строго.
Все в природе страстно.
Трогай иль не трогай -
То и это страшно.
 
Страшно быть несобранной,
Запутанной в траве,
Ягодой несорванной
На глухой тропе.
 
Страшно быть и грушею,
Августом надушенной,-
Грушею-игрушкою,
Брошенной, надкушенной...
 
Страсть моя и строгость,
Я у вас в плену.
Никому, чтоб трогать,
Рук не протяну.
 
Но ведь я - рябина,
Огненная сласть!
Капельки-рубины
Тронул - пролилась.
 
Но ведь я - как ярмарка:
Вся на виду.
Налитое яблоко:
Тронул - упаду!
 
Лес тихо охает
Остро пахнет луг.
Ах, как нам плохо
Без надежных рук!
 
Наломаю сучьев.
Разведу огонь...
И себя измучаю,
И тебя измучаю.
- Тронь!..
...Не тронь!...
 
Ступлю туда, куда ступлю
 
Ступлю туда, куда ступлю,
в грех превращая прегрешенье,
не спрашивая разрешенья
на то, что как хочу люблю.
 
Сама приду, сама уйду,
сама за все, про все отвечу,
за прелесть-глупость человечью,
за яблоки в чужом саду.
 
Пусть моя душенька болит,
она от боли только больше.
И было это так, что - боже! -
пусть мое яблочко кислит.
 
Хочу того, чего хочу,
и нет ни страха, ни запрета.
и что пропето - то пропето,
по сердцу, хоть не по плечу.
 
Люблю того, кого люблю,
и странным, ласковым смиреньем
и этим вот стихотвореньем
свое несбыточное длю...

Tham khảo

[sửa | sửa mã nguồn]

Liên kết ngoài

[sửa | sửa mã nguồn]
Chúng tôi bán
Bài viết liên quan
Evil Does Not Exist: ở nơi đâu cái ác không tồn tại?
Evil Does Not Exist: ở nơi đâu cái ác không tồn tại?
Lòng tốt có tồn tại, tình yêu có tồn tại, lòng vị tha có tồn tại, nhưng cái ác lại không tồn tại.
Đường nhỏ hóa mèo - Albedo x Sucrose
Đường nhỏ hóa mèo - Albedo x Sucrose
Albedo vuốt đôi tai nhỏ nhắn, hôn lên sống mũi nàng mèo thật nhẹ. Cô thế này có vẻ dễ vỡ
Chú thuật hồi chiến chương 261: Quyết Chiến Tại Tử Địa Shinjuku
Chú thuật hồi chiến chương 261: Quyết Chiến Tại Tử Địa Shinjuku
Khởi đầu chương là khung cảnh Yuuji phẫn uất đi…ê..n cuồng cấu x..é cơ thể của Sukuna, trút lên người hắn sự căm hận với quyết tâm sẽ ngh..iề..n nát trái tim hắn
"Chuyện người chuyện ngỗng": Đồng hành cùng vật nuôi thay đổi cuộc đời bạn như thế nào?
Rất có thể bạn và gia đình của bạn đã từng nuôi thú cưng, mà phổ biến nhất có lẽ là chó mèo.