Rourea caudata

Rourea caudata
Phân loại khoa học
Giới (regnum)Plantae
(không phân hạng)Angiospermae
(không phân hạng)Eudicots
Bộ (ordo)Oxalidales
Họ (familia)Connaraceae
Chi (genus)Rourea
Loài (species)R. caudata
Danh pháp hai phần
Rourea caudata
Planch., 1850
Danh pháp đồng nghĩa
  • Santaloides caudatum (Planch.) Kuntze, 1891
  • Santaloides minor subsp. caudata (Planch.) Y.M.Shui, 2003
  • Rourea minor subsp. caudata (Planch.) Y.M.Shui, 2006

Rourea caudata là một loài thực vật có hoa trong họ Connaraceae. Loài này được Jules Émile Planchon miêu tả khoa học đầu tiên năm 1850.[1][2]

Phân bố

[sửa | sửa mã nguồn]

Loài này có tại Trung Quốc (các tỉnh Quảng Đông, Quảng Tây, Vân Nam),[3][4]Ấn Độ (Assam).[1][4] Môi trường sống là rừng miền núi lộ thiên, ở cao độ dưới 800 m.[4]

Dây leo thân gỗ hay cây bụi leo bám, cao khoảng 3 m. Các cành nhỏ màu nâu, thon búp măng, nhẵn nhụi hoặc có lông khi non. Lá kép lông chim lẻ. Cuống lá, trục lá và cuống lá chét thường nhẵn nhụi; lá chét 3-4 đôi, phiến lá chét bóng phía gần trục, hình mũi mác hay thuôn dài- hình mũi mác, 2,5-10 × 0,8-3,5 cm, gần giống như giấy, nhẵn nhụi cả hai mặt, gân bên 5-6 đôi, nối gần mép, gân giữa và các gân lưới khác biệt phía xa trục, đáy hình nêm, đều cạnh, mép nguyên, đỉnh có đuôi dài với chóp tù. Cụm hoa ở nách lá, hình chùy với 1-3 trục, dài 3,5–6 cm, trục cán hoa và cuống hoa có lông tơ. Lá đài hình trứng, 2-2,5 × 1,5–2 mm, nhẵn nhụi. Cánh hoa màu ánh vàng, hình mác ngược đến hình thìa, 5-6 × 2–3 mm, nhẵn nhụi, có sọc dọc. Nhị khoảng 10, xếp xen kẽ nhị dài với nhị ngắn. Lá noãn 5, rời. Quả đại màu ánh lục, khi khô màu nâu sẫm, cong hoặc thẳng, khoảng 1-2 × 0,5–1 cm, với lá đài bền dài tới 5 mm. Hạt 0,6-1,6 × 0,4-0,9 cm, có áo hạt che phủ.[4]

Chú thích

[sửa | sửa mã nguồn]
  1. ^ a b Planchon J. E., 1850. Prodromus Monographiae ordinis Connaracearum - Rourea caudata. Tr. 419-420 trong Linnaea 23(4): 411-442.
  2. ^ The Plant List (2010). Rourea caudata. Truy cập ngày 15 tháng 9 năm 2013.
  3. ^ Rourea caudata trong Plants of the World Online. Tra cứu ngày 27-5-2020.
  4. ^ a b c d Rourea caudata (长尾红叶藤, trường vĩ hồng diệp đằng) trong e-flora. Tra cứu ngày 27-5-2020.

Liên kết ngoài

[sửa | sửa mã nguồn]


Chúng tôi bán
Bài viết liên quan
Điều gì làm nên sức mạnh của Alhaitham?
Điều gì làm nên sức mạnh của Alhaitham?
Tạm thời bỏ qua vấn đề DPS của cả đội hình, ta sẽ tập trung vào cơ chế và scaling của bản thân Alhaitham hơn
Marley and Me - Life and love with the world's worst dog
Marley and Me - Life and love with the world's worst dog
Một cuốn sách rất đáng đọc, chỉ xoay quanh những câu chuyện đời thường nhưng vô cùng giản dị. Chú chó lớn lên cùng với sự trưởng thành của cặp vợ chồng, của gia đình nhỏ đấy
KLAUS (2019) - Khi phim hoạt hình không chỉ dành cho trẻ em
KLAUS (2019) - Khi phim hoạt hình không chỉ dành cho trẻ em
Ngay từ đầu mục đích của Jesper chỉ là lợi dụng việc những đứa trẻ luôn thích đồ chơi, dụ dỗ chúng viết thư cho ông già Noel còn mình thì nhanh chóng đạt được mục tiêu bố đề ra và trở lại cuộc sống vô lo vô nghĩ ngày nào
Những chi tiết ẩn dụ khiến bạn thấy
Những chi tiết ẩn dụ khiến bạn thấy "Thiếu Niên Và Chim Diệc" hay hơn 10 lần
Những bộ phim của Ghibli, hay đặc biệt là “bố già” Miyazaki Hayao, luôn mang vẻ "siêu thực", mộng mơ và ẩn chứa rất nhiều ẩn dụ sâu sắc