Rourea orientalis

Rourea orientalis
Phân loại khoa học
Giới (regnum)Plantae
(không phân hạng)Angiospermae
(không phân hạng)Eudicots
Bộ (ordo)Oxalidales
Họ (familia)Connaraceae
Chi (genus)Rourea
Loài (species)R. orientalis
Danh pháp hai phần
Rourea orientalis
Baill., 1867
Danh pháp đồng nghĩa
  • Byrsocarpus baillonianus G.Schellenb., 1910
  • Byrsocarpus baronii Baker, 1887
  • Byrsocarpus orientalis Baill., 1867
  • Byrsocarpus orientalis (Baill.) Baker, 1868
  • Byrsocarpus orientalis var. hirtella Keraudren, 1957
  • Byrsocarpus orientalis var. hirtellus Keraudren, 1957
  • Byrsocarpus orientalis var. pubescens Keraudren, 1957
  • Byrsocarpus pervilleanus (Baill.) G. Schellenb., 1938
  • Byrsocarpus tomentosus G.Schellenb., 1919
  • Byrsocarpus usambaricus G.Schellenb., 1938
  • Dalbergia tingens Baill., 1884
  • Dalbergia toxicaria Baill., 1884
  • Rourea (Byrsocarpus) orientalis (Baill.) Baill., 1867
  • Rourea macrantha Gilg, 1900
  • Rourea orientalis var. hirtella Keraudren, 1957
  • Rourea orientalis var. madagascariensis Courchet, 1907
  • Rourea orientalis var. pubescens Keraudren, 1957
  • Rourea pervilleana Baill., 1867

Rourea orientalis là một loài thực vật có hoa trong họ Connaraceae. Loài này được Henri Ernest Baillon miêu tả khoa học đầu tiên năm 1867.[1][2]

Cây bụi, cây bụi nhỏ có thân rễ, cây gỗ nhỏ hay cây bụi dạng dây leo thân gỗ, thường là với lá sớm rụng, nhưng tại đông nam Cộng hòa Dân chủ Congo lại là thường xanh. Các cành có mô xốp hình hột đậu, thon búp măng và thường có lớp li e (bần) khác biệt; các cành nhỏ từ có lông tơ mịn đến có lông măng. Cuống lá dài 1,5–7 cm; trục lá dài 6–30 cm; cuống lá chét 0,5–2 mm; lá chét 13-33, từ thuôn dài đến thuôn dài-hình trứng, từ giống như giấy đến giống như da mỏng, từ nhẵn nhụi đến có lông măng; đỉnh thuôn tròn đến nhọn; lá chét tận cùng 1-5,5 × 0,5–3 cm, đôi khi hình trứng ngược; các lá chét bên 0,8-5 × 0,3-2,5 cm, gần như đối xứng. Cụm hoa dài tới 7 cm, từ nhẵn nhụi tới có lông măng. Cuống hoa trên khớp nối dài 1–5 mm. Lá đài 1,5-3 × 1,5–3 mm. Cánh hoa 7-12 × 3–4 mm, dính liền ở gần đáy, đôi khi gập nếp ở đỉnh, đặc biệt là trong chồi. Nhị hai loại, nhị dài 1,5–7 mm, nhị ngắn 1-4,5 mm. Nhụy 1,5–4 mm; vòi nhụy có lông thưa thớt; bầu nhụy rậm lông. Quả đại 1 mỗi hoa, hiếm khi hơn, 15-23 × 5–12 mm, đối xứng, đỉnh tròn, mở theo đường ráp mặt bụng, nhẵn nhụi. Lá đài ở quả 3,5-5 × 3–4 mm, xếp lợp. Áo hạt mọng thịt, màu đỏ thắm, rễ mầm xuất hiện từ áo hạt mọng thịt tại đỉnh. Hoa và lá thường mọc đồng thời trên cây trần trụi.[3]

Phân bố

[sửa | sửa mã nguồn]

Loài này có tại Angola, Botswana, Cộng hòa Dân chủ Congo, đông nam Kenya, Madagascar, Malawi, Mozambique, Namibia (dải Caprivi), Tanzania, Zambia, Zimbabwe.[3][4] Môi trường sống là các rìa bụi cây cạnh trảng cỏ và rừng lá bán sớm rụng, ở cao độ tới 2.500 m, thường thấy trên các tổ mối.[3]

Chú thích

[sửa | sửa mã nguồn]
  1. ^ Baillon H. E., 1867. Études sur L’Herbier du Gabon du musée des colonies Françaises - Rourea orientalis. Adansonia 7: 230
  2. ^ The Plant List (2010). Rourea orientalis. Truy cập ngày 15 tháng 9 năm 2013.
  3. ^ a b c C. C. H. Jongkind & R. H. M. J. Lemmens, 1989. The Connaraceae – a taxonomic study with special emphasis on Africa. Trang 348-352. Agric. Univ. Wageningen papers 89-6.
  4. ^ Rourea orientalis trong Plants of the World Online. Tra cứu ngày 01-6-2020.

Liên kết ngoài

[sửa | sửa mã nguồn]


Chúng tôi bán
Bài viết liên quan