Running Up That Hill

"Running Up That Hill"
Đĩa đơn của Kate Bush
từ album Hounds of Love
Mặt B"Under the Ivy"
Phát hành5 tháng 8 năm 1985 (1985-08-05)
Thể loại
Thời lượng4:58
Hãng đĩaEMI
Sáng tácKate Bush
Sản xuấtKate Bush
Thứ tự đĩa đơn của Kate Bush
"Night of the Swallow"
(1983)
"Running Up That Hill"
(1985)
"Cloudbusting"
(1985)
Music video
"Running Up That Hill" trên YouTube
Mẫu âm thanh

"Running Up That Hill" là một bài hát của ca sĩ kiêm sáng tác nhạc người Anh Kate Bush. Bush viết lời, sản xuất và phát hành ca khúc tại Vương quốc Anh thông qua EMI Records vào ngày 5 tháng 8 năm 1985. Đây là đĩa đơn mở đường cho album Hounds of Love (1985) của cô.[5] Mặt B phiên bản 7 inch của đĩa đơn này là bài hát "Under the Ivy". Phiên bản 12 inch của đĩa đơn này bao gồm một bản remix có độ dài lớn hơn và bản instrumental của "Running Up That Hill", cùng với đó là "Under the Ivy". Một phiên bản đĩa 7 inch có bìa gập giới hạn cũng đã được phát hành. Tựa đề của bài hát này khi ra mắt cùng album Hounds of Love và tất cả các lần phát hành sau đó đều là "Running Up That Hill (A Deal with God)".

Khi phát hành lần đầu vào năm 1985, "Running Up That Hill" đạt vị trí thứ ba trên bảng xếp hạng UK Singles Chart và thứ 30 trên Billboard Hot 100, là bản hit đầu tiên của Bush lọt vào top 40 tại Mỹ. Bush lần đầu tiên biểu diễn trực tiếp bài hát này vào năm 1987 tại sự kiện The Secret Policeman's Third Ball cùng tay guitar David Gilmour của ban nhạc Pink Floyd.

Ca khúc được lựa chọn làm bài hát chủ đề cho loạt phim truyền hình dành cho trẻ em Running Scared (1986) của đài BBC 1.[6] Năm 2012, một bản remix của ca khúc với phần giọng hát được thu âm lại đã được phát tại lễ bế mạc Thế vận hội mùa hè và lọt vào top 10 UK Singles Chart với vị trí thứ sáu. Năm 2022, "Running Up That Hill" thu hút sự chú ý rộng rãi trở lại khi được sử dụng xuyên suốt mùa 4 của loạt phim Netflix Cậu bé mất tích. Sự xuất hiện trong loạt phim đã giúp ca khúc "hồi sinh" trên các bảng xếp hạng toàn thế giới,[7][8] lọt vào top 5 Billboard Hot 100 và đứng đầu bảng xếp hạng ở 8 quốc gia, bao gồm Vương quốc Anh, trong 3 tuần liên tiếp.

Lịch sử hình thành và tựa đề

[sửa | sửa mã nguồn]

"Running Up That Hill", bài hát đầu tiên Bush sáng tác cho album Hounds of Love, vốn có tựa đề là "A Deal with God". Vào mùa hè năm 1983 ở phòng thu âm tại nhà khi đó mới được nâng cấp của Bush, cô đã cho ra đời bài hát dưới dạng một bản thu âm thô trên chiếc băng 8 rãnh bằng cách sử dụng LinnDrum, Fairlight CMI và piano.[9] Giống như các bài hát khác trong album, ca khúc này được tiếp tục thực hiện trên chiếc băng ghi âm 8 rãnh ban đầu rồi sau đó chuyển sang hai chiếc băng master 24 rãnh để overdub. Phần hook thực hiện trên chiếc Fairlight được đặc biệt chú trọng, còn nhiều ý tưởng và thành phần tạo nên bài hát là những yếu tố đã có sẵn, trong đó có phần trống LinnDrum do Del Palmer lập trình, âm thanh "tiếng gió thổi trên xe lửa" và phần hát guide của Bush.[9]

Các đại diện của EMI Records bày tỏ sự lo ngại về khả năng đón nhận phản hồi tiêu cực từ các quốc gia sùng đạo nếu cho ra mắt bài hát dưới tựa đề "A Deal with God".[10] Bush nhượng bộ và đồng ý thay đổi tiêu đề bài hát. Tuy nhiên, tên bài hát trong album vẫn được ghi là "Running Up That Hill (A Deal with God)". Ban đầu, các giám đốc điều hành của EMI muốn phát hành "Cloudbusting" làm đĩa đơn mở đường cho Hounds of Love, nhưng Bush thuyết phục họ lựa chọn "Running Up That Hill" với lý do đây là bài hát đầu tiên được viết cho album và cô cảm thấy nó tái hiện một cách phổ quát hơn toàn album về mặt cảm xúc.

Bản thân bài hát thường bị hiểu sai. Chính Bush từng phát biểu:

Ý tôi là đàn ông và phụ nữ không bao giờ có thể thực sự thấu hiểu nhau, bởi lẽ đàn ông là đàn ông còn phụ nữ là phụ nữ. Nếu chúng ta thực sự có thể hoán đổi vị trí cho nhau, nếu chúng ta thực sự có thể ở trong thể xác của nhau một lúc, hẳn sẽ có rất nhiều điều bất ngờ! [Cười] Và tôi nghĩ làm như vậy sẽ giúp chúng ta thấu hiểu nhau tốt hơn. Tôi đã nghĩ rằng cách duy nhất để thực hiện điều đó chính là giao kèo với quỷ dữ. Và rồi tôi lại nghĩ, 'chà, giao ước với Chúa thì sao nhỉ!' Bạn biết đấy, theo một cách nào đó thì việc giao ước với Chúa nghe uy quyền hơn nhiều. Với tôi, ca khúc chỉ có một cái tên duy nhất là "Deal With God" [Giao kèo với Chúa]. Nhưng người ta bảo rằng nếu cứ giữ cái tên này thì bài hát sẽ không được phát ở bất kỳ quốc gia sùng đạo nào, Ý sẽ cấm cửa nó, Pháp sẽ cấm cửa nó và Úc cũng thế! Ireland cũng sẽ không cho phát bài hát này, thế nên nếu chúng tôi cứ cố chấp thì ca khúc có thể sẽ bị cấm chỉ vì có từ Chúa trong tên.[10][11]

Video âm nhạc

[sửa | sửa mã nguồn]

Trong MV của "Running Up That Hill", Bush biểu diễn một điệu múa diễn xuất cùng với vũ công Michael Hervieu. David Garfath đảm nhiệm vai trò đạo diễn MV còn các điệu nhảy do Diane Gray biên đạo. Bush và Hervieu mặc quần hakama màu xám của Nhật Bản. Bush muốn vũ đạo trong MV trông giống một điệu nhảy cổ điển và nhấn mạnh vào sự giản đơn trong điệu nhảy này cũng như cách nó được ghi lại. Vũ đạo trong MV được dựa trên múa đương đại, bao gồm một động tác giả bắn cung được lặp đi lặp lại (động tác này đã được Bush tái hiện trên bìa đĩa đơn với cung tên thật), xen kẽ với các phân cảnh siêu thực nơi Bush và Hervieu đang mải miết kiếm tìm giữa đám đông những người đeo mặt nạ. Ở đoạn cao trào của bài hát, Bush và bạn nhảy bị tách khỏi nhau về hai phía của một hành lang dài bởi một đoàn người đeo mặt nạ có hình khuôn mặt của Bush và Hervieu. Kênh MTV đã quyết định không chiếu video này (tại thời điểm bài hát mới ra mắt) mà thay vào đó sử dụng video ghi lại cảnh Bush trình diễn trực tiếp bài hát để quảng cáo cho đĩa đơn này trên chương trình truyền hình Wogan của đài BBC. Anh trai của cô, Paddy Bush, nhận định "MTV không thực sự có hứng thú với việc cho lên sóng các video âm nhạc không có chuyển động môi."[12]

Bản remix 2012

[sửa | sửa mã nguồn]
"Running Up That Hill (A Deal With God) (2012 Remix)"
Đĩa đơn của Kate Bush
từ album A Symphony of British Music
Phát hành12 August 2012
Thời lượng5:31
Hãng đĩaFish People[13]
Sáng tácKate Bush
Sản xuấtKate Bush
Thứ tự đĩa đơn của Kate Bush
"Wild Man"
(2011)
"Running Up That Hill (A Deal With God) (2012 Remix)"
(2012)

Ngày 12 tháng 8 năm 2012, Bush phát hành một phiên bản mới của "Running Up That Hill (A Deal with God)" thông qua hãng thu âm Fish People của chính mình.[14] Với tiêu đề mang phụ chú "2012 Remix", ca khúc sử dụng phần nhạc đệm của phiên bản có độ dài lớn hơn đã phát hành năm 1985, còn phần giọng hát được thu âm lại. Cao độ của bài hát được hạ một nửa cung để phù hợp với âm vực nay đã thấp hơn của Bush. Phiên bản mới này xuất hiện lần đầu tại lễ bế mạc Thế vận hội Mùa hè 2012. Ca khúc không do Bush trực tiếp biểu diễn mà được phát trong một phần của lễ bế mạc, sau khi các vận động viên tiến vào và trước màn trao huy chương cho hạng mục Marathon nam. Ca khúc là nhạc nền cho một màn trình diễn vũ đạo nơi các vũ công dựng nên một kim tự tháp từ các khối màu trắng lớn đại diện cho những sự kiện của Olympic.[15] Màn trình diễn này không được đài NBC của Hoa Kỳ trình chiếu do hạn chế về thời gian và các vấn đề về phát sóng chậm.[16]

Ca khúc nằm trong album ca nhạc chính thức của lễ bế mạc Thế vận hội Mùa hè 2012 mang tên A Symphony of British Music: Music for the Closing Ceremony of the London 2012 Olympic Games. Ngày 19 tháng 8, bản remix này đã lọt vào bảng xếp hạng ở Anh với vị trí thứ 6, đánh dấu sự trở lại top 10 của Bush sau gần bảy năm kể từ "King of the Mountain" (2005).[17]

Tầm ảnh hưởng và di sản

[sửa | sửa mã nguồn]

Bài hát xếp thứ 3 trong danh sách "Bài hát của năm" 1985 do tờ NME bình chọn.[18] Ca khúc đã xuất hiện trong tập phim thí điểm của loạt phim truyền hình dài tập Pose (2018).[19][20][21] Năm 2022, bài hát đứng thứ 25 trong danh sách "Lịch sử tờ NME qua 70 (hầu hết đều là) ca khúc có sức ảnh hưởng lâu đời".[22]

Đĩa đơn đã bán được 771.568 bản tại Vương quốc Anh kể từ năm 1994, bao gồm 165.762 bản được tiêu thụ chỉ trong năm 2022.[23]

Xuất hiện trong Cậu bé mất tích

[sửa | sửa mã nguồn]

Tháng 5 năm 2022, "Running Up That Hill" thu hút chú ý trở lại sau khi xuất hiện trong mùa thứ tư của loạt phim Netflix Cậu bé mất tích với tư cách là bản nhạc quan trọng mà nhân vật trong phim nghe trong một phân đoạn kịch tính.[24] Bush hiếm khi cho phép sử dụng âm nhạc của mình trong phim ảnh nhưng đã nhận lời các nhà sản xuất Cậu bé mất tích vì bản thân rất yêu thích loạt phim.[25] Sau khi mùa 4 công chiếu, Spotify tiết lộ lượt stream bài hát tại Hoa Kỳ đã tăng 9.900%.[26]

Trên bảng xếp hạng UK Singles Chart ngày 3 tháng 6 năm 2022, đĩa đơn này đã quay trở lại top 10 với vị trí thứ tám[14][27] và vươn lên vị trí thứ hai vào tuần sau đó. Chuyên gia phân tích bảng xếp hạng James Masterton của Chart Watch cho rằng "Running Up That Hill" hoàn toàn có thể đạt vị trí số một, nhưng vì đây là một bài hát cũ nên phải tuân theo luật về tỉ lệ gia tăng lượt stream (tiếng Anh: accelerated chart ratio, viết tắt: ACR) của Official Charts Company, có nghĩa là chỉ một nửa trong số 700.000 lượt stream của bài hát được tính vào bảng xếp hạng và do đó nó ít hơn 400.000 lượt stream mỗi ngày cho ca khúc số một của tuần đó, "As It Was" của Harry Styles.[28] Hãng thu âm EMI của Bush đã đưa ra yêu cầu không áp dụng luật ACR với "Running Up That Hill" do bài hát vẫn không ngừng nổi tiếng và tiêu thụ tốt trên các nền tảng trực tuyến. Yêu cầu này đã được Ủy ban Giám sát Bảng xếp hạng chấp thuận sau cuối tuần ngày 11 tháng 6 năm 2022.[29] "Running Up That Hill" đạt vị trí thứ nhất trên bảng xếp hạng UK Singles Chart vào ngày 17 tháng 6 năm 2022 và là đĩa đơn quán quân đầu tiên của Bush kể từ "Wuthering Heights" năm 1978.[30] Ngày 1 tháng 7 năm 2022 đánh dấu ba tuần liên tiếp bài hát đứng hạng một tại Ireland và Vương quốc Anh.[31][32] Bài hát cũng xếp đầu tại nhiều quốc gia như Úc,[33] Bỉ,[34] Ireland,[35] Lithuania,[36] Luxembourg,[37] New Zealand,[38] Thụy Điển,...[39]

Tại Hoa Kỳ, "Running Up That Hill" đã trở lại Billboard Hot 100 vào ngày 11 tháng 6 năm 2022 với vị trí thứ tám, một sự cải thiện đáng kể so với hạng 30 năm 1985 và là đĩa đơn có thứ hạng cao nhất của Bush trên Hot 100 cho đến nay. Bài hát vươn lên vị trí thứ 4 vào tuần kế tiếp, trở thành đĩa đơn đầu tiên của Bush lọt vào top 5 tại Mỹ.[40][41] Bài hát cũng đã lọt vào các bảng xếp hạng nhạc rock của Billboard, đạt vị trí số một trên cả hai bảng xếp hạng Hot Alternative Songs và Hot Rock & Alternative Songs, ra mắt với vị trí thứ 26 trên bảng xếp hạng Alternative Airplay, đánh dấu lần đầu tiên Bush lọt vào bảng xếp hạng này sau "Rubberband Girl" vào tháng 1 năm 1994.[42]

Một bản remix giao hưởng của bài hát và ca khúc chủ đề phim đã được sử dụng trong đoạn giới thiệu cho phần hai của mùa 4,[43] cũng như trong tập cuối "The Piggyback".[44]

Danh sách bài hát và định dạng

[sửa | sửa mã nguồn]

Tất cả các ca khúc được viết bởi Kate Bush.

UK 7-inch single
STTNhan đềThời lượng
1."Running Up That Hill"4:58
2."Under the Ivy"2:07
UK 12-inch maxi single
STTNhan đềThời lượng
1."Running Up That Hill" (Extended Version)5:43
2."Under the Ivy"2:07
3."Running Up That Hill" (Instrumental)4:54

Xếp hạng

[sửa | sửa mã nguồn]

Chứng nhận

[sửa | sửa mã nguồn]
Các chứng nhận của "Running Up That Hill"
Quốc gia Chứng nhận Số đơn vị/doanh số chứng nhận
Ý (FIMI)[125] Gold 50.000double-dagger
New Zealand (RMNZ)[126] Platinum 30.000double-dagger
Anh Quốc (BPI)[127]
Lượng tiêu thụ đĩa đơn vật lý năm 1985
Silver 250.000^
Anh Quốc (BPI)[128]
Lượng tiêu thụ trực tuyến kể từ năm 2004
Platinum 600.000double-dagger

^ Chứng nhận dựa theo doanh số nhập hàng.
double-dagger Chứng nhận dựa theo doanh số tiêu thụ+phát trực tuyến.

Các bản cover và remix

[sửa | sửa mã nguồn]

Bản remix của Elastic Band

[sửa | sửa mã nguồn]

Phiên bản của nhóm nhạc trance và nhạc house Elastic Band đạt được một số thành công nhất định ở Canada vào năm 1994.[129]

Bản cover của Within Temptation

[sửa | sửa mã nguồn]

Ban nhạc symphonic metal Hà Lan Within Temptation cover "Running Up That Hill" vào năm 2003. Bài hát ra mắt ở vị trí thứ 9 trên các bảng xếp hạng tại Hà Lan vào ngày 17 tháng 5 năm 2003.[130] Nó leo lên vị trí thứ 7 trong tuần kế tiếp.[131] Phiên bản này cũng đã lọt vào các bảng xếp hạng ở Áo, Bỉ, Đức và Thụy Sĩ.[132]

Bản cover của Placebo

[sửa | sửa mã nguồn]

Năm 2003, ban nhạc alternative rock người Anh Placebo cover "Running Up That Hill" như là ca khúc đầu tiên trong album Covers của họ. Sau khi xuất hiện trong tập đầu của mùa 4 chương trình The O.C., bài hát đã nhận được nhiều sự chú ý ở cả Mỹ và Anh, đạt vị trí thứ 44 trên UK Singles Chart.[133]

Bản cover của Chromatics

[sửa | sửa mã nguồn]

Năm 2007, ban nhạc điện tử người Mỹ Chromatics đã phát hành bản cover "Running Up That Hill" trong album Night Drive của họ.[134][135][136]

Bản cover của Meg Myers

[sửa | sửa mã nguồn]

Nghệ sĩ nhạc alternative người Mỹ Meg Myers đã phát hành bản cover của bài hát vào ngày 6 tháng 3 năm 2019.[137] Bản cover của cô đạt vị trí quán quân trên cả hai bảng xếp hạng Billboard Rock Airplay và Alternative Songs vào tháng 1 năm 2020.[138][139] Myers đã trình diễn bản cover của mình trên chương trình Jimmy Kimmel Live! vào ngày 20 tháng 1 năm 2020.[140]

Bản cover của Pub Choir

[sửa | sửa mã nguồn]

Năm 2022, Astrid Jorgensen đã cải biên "Running Up That Hill" cho nhóm nhạc Pub Choir.[141] Bush khen ngợi bản cover này là "cực kì tuyệt vời".[142]

Bản cover của Kim Petras

[sửa | sửa mã nguồn]

Bản cover "Running Up That Hill" của ca sĩ người Đức Kim Petras đã xuất hiện trong playlist "Proud" của Amazon Music, vốn dành cho Tháng Tự hào - tháng 6 năm 2022.[143]

Tham khảo

[sửa | sửa mã nguồn]
  1. ^ Campbell, Erica (2 tháng 6 năm 2022). “Kate Bush granted 'Stranger Things' permission to use 'Running Up That Hill' because she's a fan”. NME. Truy cập ngày 19 tháng 7 năm 2022.
  2. ^ Partridge, Kenneth (15 tháng 6 năm 2022). “Kate Bush's Haunting "Running Up That Hill" Has Been Connecting With New Generations for Nearly 40 Years”. Mental Floss. Truy cập ngày 19 tháng 7 năm 2022.
  3. ^ “Bop Shop: Kate Bush Edition”. MTV. 10 tháng 6 năm 2022. Bản gốc lưu trữ ngày 29 tháng 3 năm 2023. Truy cập ngày 19 tháng 7 năm 2022.
  4. ^ Abed, Cyrus (12 tháng 4 năm 2022). “33 Best New Wave Songs In The World”. Music Industry How To. Truy cập ngày 6 tháng 6 năm 2022.
  5. ^ Strickland, Andy (3 tháng 8 năm 1985). “News”. Record Mirror: 4.
  6. ^ “TV Cream Will Return”. TV Cream. 17 tháng 5 năm 2009. Lưu trữ bản gốc ngày 13 tháng 7 năm 2017. Truy cập ngày 18 tháng 11 năm 2016.
  7. ^ Fuentes, Tamara (6 tháng 7 năm 2022). “The 'Stranger Things' Season 4 Soundtrack Is the Ultimate Love Letter to the 1980s”. Cosmopolitan (bằng tiếng Anh). Truy cập ngày 24 tháng 7 năm 2022.
  8. ^ Cordero, Rosy (29 tháng 5 năm 2022). 'Stranger Things' Pushes Kate Bush's 1985 Single 'Running Up That Hill' To No. 1 On iTunes”. Deadline Hollywood. Lưu trữ bản gốc ngày 30 tháng 6 năm 2022. Truy cập ngày 29 tháng 5 năm 2022.
  9. ^ a b Thompson, Graeme (26 tháng 8 năm 2014). "This girl is very, very tough..." The untold story of Kate Bush's Hounds Of Love”. Uncut. Bản gốc lưu trữ ngày 14 tháng 6 năm 2022. Truy cập ngày 5 tháng 6 năm 2022.
  10. ^ a b “Radio 1 Classic Albums interview with Richard Skinner aired 26 January 1992”. Gaffa (tạp chí). Lưu trữ bản gốc ngày 2 tháng 11 năm 2016. Truy cập ngày 14 tháng 7 năm 2022.
  11. ^ Whatley, Jack (11 tháng 10 năm 2020). “The Story Behind The Song: 'Running Up That Hill (Deal With God)' Kate Bush's bargain”. Far Out. Lưu trữ bản gốc ngày 9 tháng 6 năm 2022. Truy cập ngày 14 tháng 7 năm 2022.
  12. ^ “Cloudbusting / Music / Running Up That Hill”. gaffa.org. Lưu trữ bản gốc ngày 2 tháng 11 năm 2016. Truy cập ngày 18 tháng 7 năm 2022.
  13. ^ “Kate Bush | full Official Chart History | Official Charts Company”. Official Charts. Lưu trữ bản gốc ngày 21 tháng 8 năm 2020. Truy cập ngày 15 tháng 7 năm 2022.
  14. ^ a b “Official Singles Chart Top 100 | Official Charts Company”. Official Charts. Lưu trữ bản gốc ngày 4 tháng 7 năm 2020. Truy cập ngày 15 tháng 7 năm 2022.
  15. ^ “2012 Remix of Running Up That Hill Featured in Olympics closing ceremony -”. 12 tháng 8 năm 2012. Lưu trữ bản gốc ngày 1 tháng 7 năm 2017. Truy cập ngày 18 tháng 11 năm 2016.
  16. ^ Carter, Chelsea (13 tháng 8 năm 2012). “Viewers outraged after NBC cuts away from Olympics closing ceremony”. CNN.com. Turner Broadcasting System, Inc. Lưu trữ bản gốc ngày 15 tháng 8 năm 2012. Truy cập ngày 24 tháng 8 năm 2012.
  17. ^ a b “Olympic gigs prompt chart success”. BBC News. 19 tháng 8 năm 2012. Lưu trữ bản gốc ngày 13 tháng 6 năm 2022. Truy cập ngày 20 tháng 8 năm 2012.
  18. ^ “Albums and Tracks of the Year”. NME. 2018. Bản gốc lưu trữ ngày 30 tháng 11 năm 2020. Truy cập ngày 8 tháng 9 năm 2018.
  19. ^ Morris, Wesley (23 tháng 7 năm 2018). “How One Great Song Can Transform a Love Scene”. The New York Times. Lưu trữ bản gốc ngày 12 tháng 7 năm 2022. Truy cập ngày 7 tháng 6 năm 2022.
  20. ^ Malone, Chris (5 tháng 8 năm 2019). “The 20 Best Songs Featured on FX's 'Pose' (So Far)”. Billboard. Bản gốc lưu trữ ngày 11 tháng 6 năm 2022. Truy cập ngày 2 tháng 6 năm 2022.
  21. ^ Winchester, Beth (20 tháng 6 năm 2018). "Pose" Music Breakdown: Episode One, "Pilot". The Young Folks. Lưu trữ bản gốc ngày 25 tháng 9 năm 2021. Truy cập ngày 2 tháng 6 năm 2022.
  22. ^ Beaumont, Mark (7 tháng 3 năm 2022). “The Story of NME in 70 (mostly) Seminal Songs”. NME. Lưu trữ bản gốc ngày 7 tháng 3 năm 2022. Truy cập ngày 7 tháng 3 năm 2022.
  23. ^ Paine, Andre (16 tháng 6 năm 2022). “How Kate Bush's Running Up That Hill became a No.1 contender: Inside the biggest chart story of 2022”. Music Week. Lưu trữ bản gốc ngày 17 tháng 6 năm 2022. Truy cập ngày 16 tháng 6 năm 2022.
  24. ^ Simpson, Dave (31 tháng 5 năm 2022). “The strangest thing? Why Kate Bush is back at the top of the charts. Thanks to the Netflix show Stranger Things, the 80s classic Running Up That Hill has found a new audience. And it's not the only 40-year-old hit the show could revive”. The Guardian. Lưu trữ bản gốc ngày 8 tháng 7 năm 2022. Truy cập ngày 1 tháng 6 năm 2022.
  25. ^ Tangjay, Jazz (1 tháng 6 năm 2022). “How 'Stranger Things' Landed Kate Bush's 'Running Up That Hill'. Variety. Lưu trữ bản gốc ngày 17 tháng 7 năm 2022. Truy cập ngày 1 tháng 6 năm 2022.
  26. ^ “Get Ready For 'Stranger Things 4' Volume 2 With Our Upside Down Playlist Made Just For You”. Spotify (bằng tiếng Anh). 29 tháng 6 năm 2022. Lưu trữ bản gốc ngày 6 tháng 7 năm 2022. Truy cập ngày 5 tháng 7 năm 2022.
  27. ^ “Week Ending June 9th 2022”. Lưu trữ bản gốc ngày 21 tháng 6 năm 2022. Truy cập ngày 18 tháng 7 năm 2022.
  28. ^ Masterton, James. “Week Ending June 16th 2022”. James Masterton's Chart Watch UK (bằng tiếng Anh). Lưu trữ bản gốc ngày 11 tháng 6 năm 2022. Truy cập ngày 11 tháng 6 năm 2022.
  29. ^ Savage, Mark (14 tháng 6 năm 2022). “Kate Bush heading to number one after chart rule reset”. BBC News. Lưu trữ bản gốc ngày 12 tháng 7 năm 2022. Truy cập ngày 14 tháng 6 năm 2022.
  30. ^ “Kate Bush becomes 3 x Official Charts Record Breaker as Running Up That Hill lands at Number 1”. www.officialcharts.com (bằng tiếng Anh). Lưu trữ bản gốc ngày 17 tháng 6 năm 2022. Truy cập ngày 17 tháng 6 năm 2022.
  31. ^ “Kate Bush fends off competition from Beyoncé to land third week at Number 1 on Irish Singles Chart”. Official Charts. 1 tháng 7 năm 2022. Lưu trữ bản gốc ngày 1 tháng 7 năm 2022. Truy cập ngày 1 tháng 7 năm 2022.
  32. ^ “Kate Bush's Running Up That Hill claims a second week at Number 1 on Official UK Singles Chart”. Official Charts. 24 tháng 6 năm 2022. Lưu trữ bản gốc ngày 27 tháng 6 năm 2022. Truy cập ngày 24 tháng 6 năm 2022.
  33. ^ “ARIA Top 50 Singles Chart”. Australian Recording Industry Association. 13 tháng 6 năm 2022. Lưu trữ bản gốc ngày 14 tháng 6 năm 2022. Truy cập ngày 17 tháng 6 năm 2022.
  34. ^ “Belgium Songs, Retrieved 2022/06/18”. Billboard. Bản gốc lưu trữ ngày 15 tháng 6 năm 2022. Truy cập ngày 17 tháng 6 năm 2022.
  35. ^ “Official Irish Singles Chart Top 50”. Irish Recorded Music Association. 17 tháng 6 năm 2022. Lưu trữ bản gốc ngày 16 tháng 10 năm 2021. Truy cập ngày 17 tháng 6 năm 2022.
  36. ^ “2022 23-os savaitės klausomiausi (TOP 100)” (bằng tiếng Litva). AGATA. 10 tháng 6 năm 2022. Lưu trữ bản gốc ngày 10 tháng 6 năm 2022. Truy cập ngày 17 tháng 6 năm 2022.
  37. ^ “Luxembourg Songs: Week of June 18, 2022”. Billboard. Bản gốc lưu trữ ngày 14 tháng 6 năm 2022. Truy cập ngày 23 tháng 6 năm 2022.
  38. ^ “NZ Top 40 Singles Chart”. Recorded Music NZ. 13 tháng 6 năm 2022. Lưu trữ bản gốc ngày 10 tháng 6 năm 2022. Truy cập ngày 17 tháng 6 năm 2022.
  39. ^ “Veckolista Singlar, vecka 23”. Sverigetopplistan. Lưu trữ bản gốc ngày 17 tháng 6 năm 2022. Truy cập ngày 17 tháng 6 năm 2022.
  40. ^ Trust, Gary (6 tháng 6 năm 2022). “Harry Styles Holds Atop Billboard Hot 100 With 'As It Was,' Kate Bush's 'Running Up That Hill' Hits Top 10”. Billboard. Bản gốc lưu trữ ngày 7 tháng 6 năm 2022. Truy cập ngày 7 tháng 6 năm 2022.
  41. ^ Trust, Gary (13 tháng 6 năm 2022). “Harry Styles' 'As It Was' Keeps Atop Billboard Hot 100, Kate Bush's 'Running Up That Hill' Hits Top Five”. Billboard (bằng tiếng Anh). Bản gốc lưu trữ ngày 13 tháng 6 năm 2022. Truy cập ngày 13 tháng 6 năm 2022.
  42. ^ Rutherford, Kevin (13 tháng 6 năm 2022). “Kate Bush's 'Running Up That Hill' Climbs to No. 1 on Hot Rock & Alternative Songs Chart”. Billboard. Bản gốc lưu trữ ngày 10 tháng 7 năm 2022. Truy cập ngày 13 tháng 6 năm 2022.
  43. ^ Stranger Things 4 | Volume 2 Trailer | Netflix (bằng tiếng Anh), Bản gốc lưu trữ ngày 21 tháng 6 năm 2022, truy cập ngày 22 tháng 6 năm 2022
  44. ^ Coley, Samantha (2 tháng 6 năm 2022). “Best 'Stranger Things' Needle Drops So Far From "Heroes" to "Running Up That Hill". Collider (bằng tiếng Anh). Lưu trữ bản gốc ngày 13 tháng 7 năm 2022. Truy cập ngày 18 tháng 7 năm 2022.
  45. ^ Kent, David (1993). Australian Chart Book 1970–1992 . St Ives, N.S.W.: Australian Chart Book. tr. 50. ISBN 0-646-11917-6.
  46. ^ "Austriancharts.at – Kate Bush – Running Up That Hill" (bằng tiếng Đức). Ö3 Austria Top 40. Truy cập 29 tháng 5 năm 2022.
  47. ^ "Ultratop.be – Kate Bush – Running Up That Hill" (bằng tiếng Hà Lan). Ultratop 50. Truy cập 29 tháng 5 năm 2022.
  48. ^ “RPM 100 Singles, December 7 1985”. Lưu trữ bản gốc ngày 3 tháng 8 năm 2016. Truy cập ngày 29 tháng 5 năm 2016.
  49. ^ “European Top 100 Singles” (PDF). Music & Media. 2 (39): 4. 30 tháng 9 năm 1985. Bản gốc (PDF) lưu trữ ngày 20 tháng 7 năm 2020. Truy cập ngày 7 tháng 6 năm 2022.
  50. ^ "Lescharts.com – Kate Bush – Running Up That Hill" (bằng tiếng Pháp). Les classement single. Truy cập 11 tháng 6 năm 2022.
  51. ^ "Musicline.de – Kate Bush Single-Chartverfolgung" (bằng tiếng Đức). Media Control Charts. PhonoNet GmbH. Truy cập 29 tháng 5 năm 2022.
  52. ^ "The Irish Charts – Search Results – Kate Bush" (bằng tiếng Anh). Irish Singles Chart. Truy cập 29 tháng 5 năm 2022.
  53. ^ Spinetoli, John Joseph. Artisti In Classifica: I Singoli: 1960-1999. Milano: Musica e dischi, 2000
  54. ^ "Nederlandse Top 40 – Kate Bush" (bằng tiếng Hà Lan). Dutch Top 40. Truy cập 7 tháng 6 năm 2022.
  55. ^ "Dutchcharts.nl – Kate Bush – Running Up That Hill" (bằng tiếng Hà Lan). Single Top 100. Truy cập 29 tháng 5 năm 2022.
  56. ^ "Charts.nz – Kate Bush – Running Up That Hill" (bằng tiếng Anh). Top 40 Singles. Truy cập 29 tháng 5 năm 2022.
  57. ^ "Swisscharts.com – Kate Bush – Running Up That Hill" (bằng tiếng Thụy Sĩ). Swiss Singles Chart. Truy cập 29 tháng 5 năm 2022.
  58. ^ "Official Singles Chart Top 100" (bằng tiếng Anh). Official Charts Company. Truy cập 29 tháng 5 năm 2022.
  59. ^ "Kate Bush Chart History (Hot 100)". Billboard (bằng tiếng Anh). Truy cập 29 tháng 5 năm 2022.
  60. ^ Whitburn, Joel (2014). Cash Box Pop Hits 1952-1996. Sheridan Books, Inc. ISBN 978-0-89820-209-0.
  61. ^ "Kate Bush Chart History (Dance Club Songs)". Billboard (bằng tiếng Anh). Truy cập 29 tháng 5 năm 2022.
  62. ^ “12 Inch Singles Sales” (PDF). Billboard: 68. 26 tháng 10 năm 1985. Bản gốc (PDF) lưu trữ ngày 8 tháng 2 năm 2022. Truy cập ngày 18 tháng 6 năm 2022.
  63. ^ "Kate Bush Chart History (Mainstream Rock)". Billboard (bằng tiếng Anh). Truy cập 29 tháng 5 năm 2022.
  64. ^ “IRMA Singles chart”. IRMA. Bản gốc lưu trữ ngày 5 tháng 11 năm 2012. Truy cập ngày 20 tháng 8 năm 2012.
  65. ^ “Running Up That Hill”. Official Charts Company. Lưu trữ bản gốc ngày 24 tháng 6 năm 2022. Truy cập ngày 19 tháng 5 năm 2021.
  66. ^ “Billboard Argentina Hot 100: Semana del 17 de julio”. Billboard. Bản gốc lưu trữ ngày 18 tháng 7 năm 2022. Truy cập ngày 14 tháng 7 năm 2022.
  67. ^ "Australian-charts.com – Kate Bush – Running Up That Hill" (bằng tiếng Anh). ARIA Top 50 Singles. Truy cập 9 tháng 7 năm 2022.
  68. ^ “Kate Bush – Running Up That Hill (A Deal With God) [2012 Remix]” (bằng tiếng Đức). Ö3 Austria Top 40. Lưu trữ bản gốc ngày 22 tháng 6 năm 2022. Truy cập ngày 22 tháng 6 năm 2022.
  69. ^ “Belgium Songs, Retrieved 2022/06/18”. Billboard. Bản gốc lưu trữ ngày 15 tháng 6 năm 2022. Truy cập ngày 25 tháng 5 năm 2022.
  70. ^ "Ultratop.be – Kate Bush – Running Up That Hill" (bằng tiếng Hà Lan). Ultratop 50. Truy cập 13 tháng 7 năm 2022.
  71. ^ "Ultratop.be – Kate Bush – Running Up That Hill" (bằng tiếng Pháp). Ultratop 50. Truy cập 10 tháng 7 năm 2022.
  72. ^ “Brazil Songs: Week of June 18, 2022”. Billboard. Bản gốc lưu trữ ngày 18 tháng 7 năm 2022. Truy cập ngày 17 tháng 6 năm 2022.
  73. ^ “Billboard Canadian Hot 100: Week of June 18, 2022”. Billboard. Bản gốc lưu trữ ngày 25 tháng 6 năm 2022. Truy cập ngày 14 tháng 6 năm 2022.
  74. ^ “Canada AC: Week of July 9, 2022”. Billboard. Bản gốc lưu trữ ngày 10 tháng 7 năm 2022. Truy cập ngày 6 tháng 7 năm 2022.
  75. ^ “Canada CHR/Top 40: Week of July 16, 2022”. Billboard. Bản gốc lưu trữ ngày 13 tháng 7 năm 2022. Truy cập ngày 12 tháng 7 năm 2022.
  76. ^ “Canada Hot AC: Week of July 16, 2022”. Billboard. Bản gốc lưu trữ ngày 13 tháng 7 năm 2022. Truy cập ngày 12 tháng 7 năm 2022.
  77. ^ “Croatia Songs (Week of June 18, 2022)”. Billboard (bằng tiếng Anh). 14 tháng 6 năm 2022. Bản gốc lưu trữ ngày 14 tháng 6 năm 2022. Truy cập ngày 14 tháng 6 năm 2022.
  78. ^ "ČNS IFPI" (bằng tiếng Séc). Hitparáda – Digital Top 100 Oficiální. IFPI Cộng hòa Séc. Ghi chú: Chọn 23. týden 2022. Truy cập 13 tháng 6 năm 2022.
  79. ^ “Track Top-40 Uge 23, 2022”. Hitlisten. Lưu trữ bản gốc ngày 14 tháng 6 năm 2022. Truy cập ngày 15 tháng 6 năm 2022.
  80. ^ “Singlet 23/2022” (bằng tiếng Phần Lan). Musiikkituottajat. Lưu trữ bản gốc ngày 12 tháng 6 năm 2022. Truy cập ngày 12 tháng 6 năm 2022.
  81. ^ “Top Singles (Week 23, 2022)” (bằng tiếng Pháp). Syndicat National de l'Édition Phonographique. Lưu trữ bản gốc ngày 20 tháng 6 năm 2022. Truy cập ngày 13 tháng 6 năm 2022.
  82. ^ "Musicline.de – Kate Bush Single-Chartverfolgung" (bằng tiếng Đức). Media Control Charts. PhonoNet GmbH. Truy cập 10 tháng 6 năm 2022.
  83. ^ @billboardcharts (13 tháng 6 năm 2022). “The Global 200 top 10 (chart dated June 18, 2022)” (Tweet). Truy cập ngày 14 tháng 6 năm 2022 – qua Twitter.
  84. ^ “Official IFPI Charts – Digital Singles Chart (International) – Week: 22/2022”. IFPI Greece. Bản gốc lưu trữ ngày 13 tháng 6 năm 2022. Truy cập ngày 13 tháng 6 năm 2022.
  85. ^ "Archívum – Slágerlisták – MAHASZ" (bằng tiếng Hungary). Single (track) Top 40 lista. Magyar Hanglemezkiadók Szövetsége. Truy cập 9 tháng 6 năm 2022.
  86. ^ "Archívum – Slágerlisták – MAHASZ" (bằng tiếng Hungary). Stream Top 40 slágerlista. Magyar Hanglemezkiadók Szövetsége. Truy cập 17 tháng 6 năm 2022.
  87. ^ “Tónlistinn – Lög” [The Music – Songs] (bằng tiếng Iceland). Plötutíðindi. Bản gốc lưu trữ ngày 28 tháng 6 năm 2022. Truy cập ngày 30 tháng 6 năm 2022.
  88. ^ “IMI International Top 20 Singles for week ending 11th July 2022 Week 27 of 52”. IFPI. Bản gốc lưu trữ ngày 11 tháng 7 năm 2022. Truy cập ngày 13 tháng 7 năm 2022.
  89. ^ "Official Irish Singles Chart Top 50" (bằng tiếng Anh). Official Charts Company. Truy cập 17 tháng 6 năm 2022.
  90. ^ “Top Singoli – Classifica settimanale WK 23” (bằng tiếng Ý). Federazione Industria Musicale Italiana. Lưu trữ bản gốc ngày 18 tháng 3 năm 2020. Truy cập ngày 10 tháng 6 năm 2022.
  91. ^ “Billboard Japan Hot Overseas – Week of 22 June 2022”. Billboard Japan (bằng tiếng Nhật). 22 tháng 6 năm 2022. Lưu trữ bản gốc ngày 22 tháng 6 năm 2022. Truy cập ngày 22 tháng 6 năm 2022.
  92. ^ “EHR TOP 40 – 08.07.2022”. ehrhiti.lv (bằng tiếng Latvia). Lưu trữ bản gốc ngày 18 tháng 7 năm 2022. Truy cập ngày 13 tháng 7 năm 2022.
  93. ^ “TOP40”. pieci.lv. Lưu trữ bản gốc 11 tháng 7 năm 2022. Truy cập 19 tháng 7 năm 2022.
  94. ^ “2022 23-os savaitės klausomiausi (TOP 100)” (bằng tiếng Litva). AGATA. 10 tháng 6 năm 2022. Lưu trữ bản gốc ngày 10 tháng 6 năm 2022. Truy cập ngày 10 tháng 6 năm 2022.
  95. ^ “Luxembourg Songs: Week of June 18, 2022”. Billboard. Bản gốc lưu trữ ngày 14 tháng 6 năm 2022. Truy cập ngày 23 tháng 6 năm 2022.
  96. ^ “Top 20 Most Streamed International Singles In Malaysia Week 23 (03/06/2022-09/06/2022)”. RIM. 18 tháng 6 năm 2022. Lưu trữ bản gốc ngày 18 tháng 7 năm 2022. Truy cập ngày 18 tháng 6 năm 2022 – qua Facebook.
  97. ^ “Mexico Songs: Week of July 16, 2022”. Billboard. Bản gốc lưu trữ ngày 12 tháng 7 năm 2022. Truy cập ngày 13 tháng 7 năm 2022.
  98. ^ "Nederlandse Top 40 – week 26, 2022" (bằng tiếng Hà Lan). Dutch Top 40 Truy cập 18 tháng 6 năm 2022.
  99. ^ "Dutchcharts.nl – Kate Bush – Running Up That Hill" (bằng tiếng Hà Lan). Single Top 100. Truy cập 10 tháng 6 năm 2022.
  100. ^ “NZ Top 40 Singles Chart”. Recorded Music NZ. 13 tháng 6 năm 2022. Lưu trữ bản gốc ngày 10 tháng 6 năm 2022. Truy cập ngày 11 tháng 6 năm 2022.
  101. ^ “VG-lista – Topp 20 Single 2022-23”. VG-lista. Lưu trữ bản gốc ngày 10 tháng 6 năm 2022. Truy cập ngày 10 tháng 6 năm 2022.
  102. ^ “Philippines Songs (Week of July 16, 2022)”. Billboard. 12 tháng 7 năm 2022. Lưu trữ bản gốc ngày 12 tháng 7 năm 2022. Truy cập ngày 12 tháng 7 năm 2022.
  103. ^ “Poland Songs: Week of July 16, 2022”. Billboard. Bản gốc lưu trữ ngày 13 tháng 7 năm 2022. Truy cập ngày 13 tháng 7 năm 2022.
  104. ^ "Portuguesecharts.com – Kate Bush – Running Up That Hill" (bằng tiếng Anh). AFP Top 100 Singles. Truy cập 17 tháng 6 năm 2022.
  105. ^ “Romania Songs: Week of June 18, 2022”. Billboard. Bản gốc lưu trữ ngày 16 tháng 6 năm 2022. Truy cập ngày 23 tháng 6 năm 2022.
  106. ^ “RIAS Top Charts Week 23 (3 - 9 Jun 2022)”. RIAS. 14 tháng 6 năm 2022. Bản gốc lưu trữ ngày 14 tháng 6 năm 2022. Truy cập ngày 14 tháng 6 năm 2022.
  107. ^ “ČNS IFPI”. IFPI ČR. Note: Select SK SINGLES DIGITAL TOP 100 and insert 202223 into search. Lưu trữ bản gốc ngày 1 tháng 4 năm 2019. Truy cập ngày 13 tháng 6 năm 2022.
  108. ^ “Local & International Streaming Chart Top 100 Week 23-2022”. The Official South African Charts. Recording Industry of South Africa. Lưu trữ bản gốc ngày 18 tháng 7 năm 2022. Truy cập ngày 16 tháng 6 năm 2022.
  109. ^ “Top 100 Songs Weekly — Year 2022 — Week 23” (bằng tiếng Tây Ban Nha). Productores de Música de España. Lưu trữ bản gốc ngày 15 tháng 6 năm 2022. Truy cập ngày 15 tháng 6 năm 2022.
  110. ^ “Veckolista Singlar, vecka 23”. Sverigetopplistan. Lưu trữ bản gốc ngày 17 tháng 6 năm 2022. Truy cập ngày 10 tháng 6 năm 2022.
  111. ^ "Swisscharts.com – Kate Bush – Running Up That Hill" (bằng tiếng Thụy Sĩ). Swiss Singles Chart. Truy cập 12 tháng 6 năm 2022.
  112. ^ "Official Singles Chart Top 100" (bằng tiếng Anh). Official Charts Company. Truy cập 17 tháng 6 năm 2022.
  113. ^ Trust, Gary (13 tháng 6 năm 2022). “Harry Styles' 'As It Was' Keeps Atop Billboard Hot 100, Kate Bush's 'Running Up That Hill' Hits Top Five”. Billboard. Bản gốc lưu trữ ngày 13 tháng 6 năm 2022. Truy cập ngày 13 tháng 6 năm 2022.
  114. ^ “Adult Pop Airplay: Week of July 9, 2022”. Billboard. Bản gốc lưu trữ ngày 6 tháng 7 năm 2022. Truy cập ngày 6 tháng 7 năm 2022.
  115. ^ “Adult Pop Airplay: Week of July 16, 2022”. Billboard. Bản gốc lưu trữ ngày 13 tháng 7 năm 2022. Truy cập ngày 12 tháng 7 năm 2022.
  116. ^ "Kate Bush Chart History (Hot Rock Songs)". Billboard (bằng tiếng Anh). Truy cập 13 tháng 6 năm 2022.
  117. ^ “Pop Airplay: Week of July 9, 2022”. Billboard. Bản gốc lưu trữ ngày 6 tháng 7 năm 2022. Truy cập ngày 6 tháng 7 năm 2022.
  118. ^ “Billboard Vietnam Hot 100, CHART DATE 2022-06-16”. Billboard Việt Nam. Bản gốc lưu trữ ngày 16 tháng 6 năm 2022. Truy cập ngày 16 tháng 6 năm 2022.
  119. ^ “Kent Music Report No 599 – 30 December 1985 > National Top 100 Singles for 1985”. Kent Music Report. Lưu trữ bản gốc ngày 19 tháng 5 năm 2021. Truy cập ngày 30 tháng 9 năm 2020 – qua Imgur.
  120. ^ “Jaaroverzichten 1985” (bằng tiếng Hà Lan). Ultratop. Lưu trữ bản gốc ngày 27 tháng 2 năm 2016. Truy cập ngày 1 tháng 7 năm 2022.
  121. ^ “Top 100 Single–Jahrescharts 1985”. Offizielle Charts (bằng tiếng Đức). Lưu trữ bản gốc ngày 9 tháng 5 năm 2015. Truy cập ngày 25 tháng 12 năm 2020.
  122. ^ “Top 100–Jaaroverzicht van 1985” (bằng tiếng Hà Lan). Dutch Top 40. Lưu trữ bản gốc ngày 16 tháng 7 năm 2017. Truy cập ngày 1 tháng 7 năm 2022.
  123. ^ “Jaaroverzichten – Single 1985”. DutchCharts.nl. Lưu trữ bản gốc ngày 18 tháng 8 năm 2012. Truy cập ngày 25 tháng 12 năm 2020.
  124. ^ “Top 100 Singles (January 5–December 28, 1985)” (PDF). Music Week: 10. 18 tháng 1 năm 1986. Bản gốc (PDF) lưu trữ ngày 12 tháng 6 năm 2022. Truy cập ngày 3 tháng 6 năm 2022.
  125. ^ “Chứng nhận đĩa đơn Ý – Kate Bush – Running Up That Hill (A Deal with God)” (bằng tiếng Ý). Federazione Industria Musicale Italiana. Truy cập ngày 18 tháng 7 năm 2022.
  126. ^ “Chứng nhận đĩa đơn New Zealand – Kate Bush – Running Up That Hill (A Deal with God)” (bằng tiếng Anh). Recorded Music NZ. Truy cập ngày 16 tháng 7 năm 2022.
  127. ^ “Chứng nhận đĩa đơn Anh Quốc – Kate Bush – Running Up That Hill” (bằng tiếng Anh). British Phonographic Industry. Truy cập ngày 6 tháng 6 năm 2020.
  128. ^ “Chứng nhận đĩa đơn Anh Quốc – Kate Bush – Running Up That Hill” (bằng tiếng Anh). British Phonographic Industry. Truy cập ngày 10 tháng 12 năm 2021.
  129. ^ “10 'Running Up That Hill' Covers You Need To Hear Now”. The Music (bằng tiếng Anh). Truy cập ngày 24 tháng 7 năm 2022.
  130. ^ Steffen Hung (17 tháng 5 năm 2003). “Dutch charts portal”. dutchcharts.nl. Lưu trữ bản gốc ngày 11 tháng 4 năm 2022. Truy cập ngày 8 tháng 3 năm 2012.
  131. ^ “Within Temptation – "Running Up That Hill". dutchcharts.nl. Lưu trữ bản gốc ngày 13 tháng 7 năm 2017. Truy cập ngày 18 tháng 11 năm 2016.
  132. ^ “Within Temptation – Running Up That Hill”. Lưu trữ bản gốc ngày 23 tháng 6 năm 2022. Truy cập ngày 23 tháng 6 năm 2022.
  133. ^ “PLACEBO | Artist”. Official Charts. Lưu trữ bản gốc ngày 9 tháng 12 năm 2014. Truy cập ngày 12 tháng 4 năm 2012.
  134. ^ Olinger, Sandra Burciaga (19 tháng 3 năm 2020). “5 Bands that Did Kate Bush Right with Their Covers of "Running Up That Hill". Grimy Goods (bằng tiếng Anh). Lưu trữ bản gốc ngày 17 tháng 7 năm 2022. Truy cập ngày 17 tháng 7 năm 2022.
  135. ^ McNeal, Bria. 'Running Up That Hill' Covers Just As Good As The Original”. Nylon (bằng tiếng Anh). Lưu trữ bản gốc ngày 13 tháng 6 năm 2022. Truy cập ngày 17 tháng 7 năm 2022.
  136. ^ Potter, Jordan (2 tháng 6 năm 2022). “Five incredible covers of Kate Bush 'Running up That Hill'. Far Out Magazine. Lưu trữ bản gốc ngày 17 tháng 7 năm 2022. Truy cập ngày 17 tháng 7 năm 2022.
  137. ^ Rutherford, Kevin (9 tháng 6 năm 2022). “Meg Myers' & Placebo's 'Running Up That Hill' Covers Return to Billboard Charts”. Billboard. Truy cập ngày 24 tháng 7 năm 2022.
  138. ^ Rutherford, Kevin (22 tháng 1 năm 2020). “Meg Myers Earns First Career Billboard No. 1 With 'Running Up That Hill' Remake”. Billboard. Bản gốc lưu trữ ngày 25 tháng 4 năm 2020. Truy cập ngày 24 tháng 1 năm 2020.
  139. ^ “Alternative Songs: February 1, 2020”. Billboard. 2 tháng 1 năm 2013. Bản gốc lưu trữ ngày 28 tháng 1 năm 2020. Truy cập ngày 28 tháng 1 năm 2020.
  140. ^ “Meg Myers Talks Jimmy Kimmel Live Performance And New Music”. Wonderland. 16 tháng 11 năm 2020. Truy cập ngày 24 tháng 7 năm 2022.
  141. ^ “Running Up That Hill: Watch Brisbane choir's rendition of Kate Bush classic – video”. The Guardian. 14 tháng 7 năm 2022. ISSN 0261-3077. Lưu trữ bản gốc ngày 16 tháng 7 năm 2022. Truy cập ngày 16 tháng 7 năm 2022.
  142. ^ Cain, Sian (14 tháng 7 năm 2022). “Kate Bush praises Brisbane choir's 'utterly wonderful' Running Up That Hill cover”. The Guardian (bằng tiếng Anh). Lưu trữ bản gốc ngày 16 tháng 7 năm 2022. Truy cập ngày 16 tháng 7 năm 2022.
  143. ^ Spinelli, Adrian (1 tháng 6 năm 2022). “Kim Petras Covers Kate Bush's 'Running Up That Hill'. Uproxx (bằng tiếng Anh). Lưu trữ bản gốc ngày 17 tháng 7 năm 2022. Truy cập ngày 17 tháng 7 năm 2022.
Chúng tôi bán
Bài viết liên quan