Sân bay quốc tế Rio de Janeiro-Galeão

Sân bay quốc tế
Rio de Janeiro/Galeão
Antônio Carlos Jobim
Aeroporto Internacional do Rio de Janeiro/Galeão
Antônio Carlos Jobim
Mã IATA
GIG
Mã ICAO
SBGL
Thông tin chung
Kiểu sân bayCông cộng/quân sự
Cơ quan quản lýInfraero
Vị tríRio de Janeiro
Độ cao9 m / 28 ft
Tọa độ22°48′32″N 43°14′37″T / 22,80889°N 43,24361°T / -22.80889; -43.24361
Đường băng
Hướng Chiều dài Bề mặt
m ft
10/28 4.000 13.123 Bê tông
15/33 3.180 10.433 Nhựa đường

Sân bay quốc tế Rio de Janeiro/Galeão - Antônio Carlos Jobim (IATA: GIG, ICAO: SBGL) tên phổ biến hơn Sân bay quốc tế Galeão, là sân bay quốc tế chính tại thành phố Rio de Janeiro. Một phần trong tên của sân bay này được đặt theo tên của nhạc sĩ Brasil Antônio Carlos Jobim.

Sân bay này được xây năm 1952 trên đảo Governador, cách trung tâm thành phố khoảng 20 km, đến năm 1970 đã là trung tâm hàng không của Brasil. Năm 1977, sân bay này đã được nâng cấp khi nó đã tiếp nhận phần lớn các chuyến bay quốc tế chính của Brasil.

Năm 1985, sân bay này đánh mất vị trí sân bay quốc tế hàng đầu Brasil sang cho Sân bay quốc tế São Paulo-Guarulhos, do số lượng khách sụt giảm. Infraero đã xây một nhà ga thứ 2 với chi phí 600 triệu USD, nhà ga mới có công suất 7,5 triệu lượt khách mỗi năm, hơn gấp đôi công suất của sân bay trước đó. Cho đến năm 2004, số lượt khách ổn định ở con số 4,5 triệu lượt mỗi năm nhưng sau đó đã tăng. Năm 2007, sân bay này phục vụ 10.352.211 lượt khách với 119.890 lượt chuyến, là sân bay tấp nập thứ 4 ở Brasil về cả hai tiêu chí số lượt khách và lượt chuyến.[1].

Galeão là sân bay thứ hai của Infraero về mặt tiêu tốn tiền bạc đầu tư, bị nhiều người xem là lãng phí nguồn vốn (sân bay lãng phí hàng đầu của Infreero là Sân bay quốc tế Confins). Tại thời điểm nhà ga mới sân bay này mở cửa, sân bay Guarulhos đã quá tải, hoạt động 102% công suất thiết kế, so với 24% của Galeão. Tuy nhiên, kế từ cuối năm 2004, phần lớn các chuyến bay quá tải tại Sân bay khu vực Santos Dumont đã được chuyển qua cho Galeão.

Sân bay này cũng là trung tâm quốc tế thứ 2 cho Varig.

Thông tin chung

[sửa | sửa mã nguồn]

Sân bay có 2 nhà hà có năng lực phục vụ 7,5 triệu khách mỗi năm

  • 2005 — 8,6 triệu lượt khách
  • 2006 — 8,75 lượt khách
  • 2007 — 10.352.211 lượt khách[1]

Các hãng hàng không và các tuyến điểm

[sửa | sửa mã nguồn]
  • Aerolineas Argentinas (Buenos Aires-Ezeiza)
  • Air France (Paris-Charles de Gaulle)
  • American Airlines (Miami, New York-JFK)
  • Avianca (Bogota)
  • British Airways (London-Heathrow)
  • Continental Airlines (Houston-Intercontinental)
  • Copa Airlines (Panama City)
  • Delta Air Lines (Atlanta)
  • Gol (Aracaju, Asunción, Belém, Belo Horizonte-Confins, Belo Horizonte-Pampulha, Belém, Boa Vista, Brasília, Buenos Aires-Ezeiza, Campina Grande, Campo Grande, Caxias do Sul, Chapecó, Cuiabá, Curitiba, Córdoba, Florianópolis, Fortaleza, Foz do Iguaçu, Goiânia, Ilhéus, Imperatriz, Joinville, João Pessoa, Juazeiro do Norte, Londrina, Lima, Macapá, Maceió, Manaus, Marabá, Maringá, Montevideo, Natal, Navegantes, Palmas, Panama City, Petrolina, Porto Alegre, Porto Seguro, Porto Velho, Recife, Riberião Preto, Rio Branco, Rosario, São Paulo-Congonhas, São Paulo-Guarulhos, Salvador, Santa Cruz de la Sierra, Santarém, Santiago, São José do Rio Preto, São José dos Campos, São Luís, Teresina, Uberlândia, Vitória)
  • Iberia (Madrid)
  • LAN Airlines (Santiago de Chile)
  • Livingston (Milan-Malpensa, Porto Seguro)
  • Mexicana (Mexico City) [bắt đầu ngày 1/11/2008]
  • PLUNA (Montevideo)
  • TACA
    • TACA Peru (Lima) [bắt đầu ngày 1/7/2008]
  • TAM Brazilian Airlines (TAM Linhas Aéreas) (Belém, Belo Horizonte-Confins, Brasília, Buenos Aires-Ezeiza, Campinas, Curitiba, Florianopolis, Foz do Iguaçu, Londrina, Campo Grande, Fortaleza, João Pessoa, Maceió, Manaus, Miami, Natal, Paris-Charles de Gaulle, Porto Alegre, Porto Seguro, Recife, Salvador, São Paulo-Congonhas, São Paulo-Guarulhos, Vitoria)
  • TAM Mercosur (Asunción, Buenos Aires)
  • TAAG Angola Airlines (Luanda)
  • TAP Portugal (Lisbon, Porto)
  • United Airlines (Washington-Dulles)
  • Varig (Brasília, Buenos Aires-Ezeiza, São Paulo-Congonhas, São Paulo-Guarulhos, Vitória, Recife)
  • WebJet Linhas Aéreas (Brasília, Belo Horizonte-Confins, Belo Horizonte-Pampulha, Curitiba, Porto Alegre, Salvador, Sao Paulo-Guarulhos)

Tham khảo

[sửa | sửa mã nguồn]

Liên kết ngoài

[sửa | sửa mã nguồn]
Chúng tôi bán
Bài viết liên quan
Nhân vật Hiyori Shiina - Classroom of the Elite
Nhân vật Hiyori Shiina - Classroom of the Elite
Có thể mình sẽ có được một người bạn cùng sở thích. Một phần mình nghĩ rằng mình hành động không giống bản thân thường ngày chút nào, nhưng phần còn lại thì lại thấy cực kỳ hào hứng. Mình mong rằng, trong tương lai, sự xung đột giữa các lớp sẽ không làm rạn nứt mối quan hệ của tụi mình.
Neia và màn lột xác sau trận chiến bảo vệ thành Loyts
Neia và màn lột xác sau trận chiến bảo vệ thành Loyts
Neia và màn lột xác sau trận chiến bảo vệ thành Loyts, gián điệp do "Nazarick cộng" cài vào.
Hướng dẫn du hí tại Đài Loan
Hướng dẫn du hí tại Đài Loan
Trước tiên tôi sẽ thu thập các món ăn ngon nổi tiếng ở Đài Loan và địa điểm sẽ ăn chúng
Xilonen – Lối chơi, hướng build và đội hình
Xilonen – Lối chơi, hướng build và đội hình
Là một support với nhiều tiềm năng và liên tục được buff, Xilonen đã thu hút nhiều chú ý từ những ngày đầu beta