Sân vận động Commonwealth

Sân vận động Commonwealth
Saskatchewan Roughriders vs. Edmonton Eskimos, 29 tháng 6 năm 2013
Lỗi Lua trong Mô_đun:Location_map tại dòng 583: Không tìm thấy trang định rõ bản đồ định vị. "Mô đun:Location map/data/Canada Edmonton", "Bản mẫu:Bản đồ định vị Canada Edmonton", và "Bản mẫu:Location map Canada Edmonton" đều không tồn tại.
Vị trí11000 Stadium Road
Edmonton, Alberta, Canada
Tọa độ53°33′30″B 113°28′30″T / 53,55833°B 113,475°T / 53.55833; -113.47500
Giao thông công cộng Ga Sân vận động
Chủ sở hữuThành phố Edmonton
Sức chứa42.500 (1978–1979)
43.346 (1980–1981)
59.912 (1982)
60.081 (1983–2007)
59.537 (2008–2012)
55.819 (2013–nay)
Kỷ lục khán giả66.835
Mặt sânCỏ (1978–2009)
FieldTurf Duraspine Pro (2010–nay)
Công trình xây dựng
Khánh thành15 tháng 7 năm 1978
Sửa chữa lại2001, 2008
Mở rộng1982, 2013
Chi phí xây dựng20,9 triệu đô la Canada
(NaN đô la vào năm 2021[1])

Mở rộng:
1982: 11 triệu đô la Canada
(NaN đô la vào năm 2021[1])
2013: 12 triệu đô la Canada
(NaN đô la vào năm 2021[1])

Cải tạo:
2001: 24 triệu đô la Canada
(NaN đô la vào năm 2021[1])
2008: 112 triệu đô la Canada
(NaN đô la vào năm 2021[1])

Tổng chi phí:
273,3 triệu đô la vào năm 2017
Kiến trúc sưBell, McCulloch, Spotowski and Associates
Bên thuê sân
Edmonton Elks (CFL) (1978–nay)
Edmonton Drillers (NASL) (1979–1981)
FC Edmonton (CC) (2011–2013)

Sân vận động Commonwealth (tiếng Anh: Commonwealth Stadium; tiếng Pháp: Stade du Commonwealth), còn được gọi là The Brick Field tại Sân vận động Commonwealth trong các sự kiện của Edmonton Elks (tiền thân là Edmonton Eskimos), là một sân vận động đa năng toàn chỗ ngồi ngoài trời nằm ở khu vực McCauley của Edmonton, Alberta, Canada. Sân có sức chứa 55.819 chỗ ngồi, trở thành sân vận động ngoài trời lớn nhất ở Canada. Sân đã được sử dụng cho bóng bầu dục Canada, điền kinh, bóng đárugby union, cũng như các buổi hòa nhạc.

Việc xây dựng bắt đầu vào năm 1975 và địa điểm được khánh thành trước Đại hội Thể thao Khối Thịnh vượng chung 1978 (do đó có tên gọi như vậy), thay thế Sân vận động Clarke liền kề làm sân nhà của Edmonton Elks. Sân đã trải qua một đợt mở rộng lớn trước Đại hội Thể thao Sinh viên Mùa hè 1983, khi đạt sức chứa 60.081 người. Đội thuê chính của sân là Edmonton Elks của Canadian Football League (CFL), và đã tổ chức Cúp Grey, trận đấu tranh chức vô địch của CFL, năm lần. Sân vận động này vẫn là địa điểm duy nhất của CFL với mặt cỏ tự nhiên trong một thời gian dài, cho đến khi FieldTurf Duraspine Pro được lắp đặt vào năm 2010.

Các giải đấu bóng đá bao gồm chín trận đấu vòng loại Giải vô địch bóng đá thế giới với đội tuyển bóng đá quốc gia Canada, hai phiên bản của Cúp bóng đá Canada, Giải đấu tiền Olympic CONCACAF nam 1996, Giải vô địch bóng đá nữ U-19 thế giới 2002Giải vô địch bóng đá U-20 thế giới 2007, Giải vô địch bóng đá nữ U-20 thế giới 2014Giải vô địch bóng đá nữ thế giới 2015. FC Edmonton đã chơi các trận đấu của Giải bóng đá vô địch quốc gia Canada tại Sân vận động Commonwealth từ năm 2011 đến năm 2013. Sân vận động này cũng được liệt kê là địa điểm tiềm năng cho Giải vô địch bóng đá thế giới 2026, giải đấu mà Canada sẽ đồng đăng cai với México và Hoa Kỳ.

Các sự kiện khác tại sân vận động bao gồm Giải vô địch điền kinh thế giới 2001, Giải vô địch bóng bầu dục nữ thế giới 2006 và ba phiên bản của Cúp Churchill.

Tham khảo

[sửa | sửa mã nguồn]
  1. ^ a b c d e 1688 to 1923: Geloso, Vincent, A Price Index for Canada, 1688 to 1850 (December 6, 2016). Afterwards, Canadian inflation numbers based on Statistics Canada tables 18-10-0005-01 (formerly CANSIM 326-0021) “Consumer Price Index, annual average, not seasonally adjusted”. Statistics Canada. Truy cập 17 Tháng tư năm 2021. and table 18-10-0004-13 “Consumer Price Index by product group, monthly, percentage change, not seasonally adjusted, Canada, provinces, Whitehorse, Yellowknife and Iqaluit”. Statistics Canada. Truy cập 17 Tháng tư năm 2021.
Tiền nhiệm:
Không có; lần đầu tiên
Giải vô địch bóng đá nữ U-19 thế giới
Địa điểm chung kết

2002
Kế nhiệm:
Sân vận động Quốc gia Rajamangala
Bangkok
Tiền nhiệm:
Rhein-Neckar-Arena
Sinsheim
Giải vô địch bóng đá nữ thế giới
Địa điểm khai mạc

2015
Kế nhiệm:
Parc Olympique Lyonnais
Lyon

Bản mẫu:Edmonton Eskimos Bản mẫu:FC Edmonton Bản mẫu:Các sân vận động Đại hội Thể thao Khối Thịnh vượng chung

Bản mẫu:Edmonton landmarks Bản mẫu:Cúp Grey

Chúng tôi bán
Bài viết liên quan
Jujutsu Kaisen chương 264: Quyết Chiến Tại Tử Địa Shinjuku
Jujutsu Kaisen chương 264: Quyết Chiến Tại Tử Địa Shinjuku
Tiếp diễn tại chiến trường Shinjuku, Sukuna ngạc nhiên trước sự xuất hiện của con át chủ bài Thiên Thần với chiêu thức “Xuất Lực Tối Đa: Tà Khứ Vũ Thê Tử”.
Cốt lõi của
Cốt lõi của "kiệt sức vì công việc" nằm ở "mức độ hài lòng với bản thân"?
Nếu bạn cảm thấy suy kiệt, bắt đầu thấy ghét công việc và cho rằng năng lực chuyên môn của mình giảm sút, bạn đang có dấu hiệu kiệt sức vì công việc.
Nhân vật Kanroji Mitsuri (Luyến Trụ) - Kimetsu No Yaiba
Nhân vật Kanroji Mitsuri (Luyến Trụ) - Kimetsu No Yaiba
Kanroji Mitsuri「甘露寺 蜜璃 Kanroji Mitsuri」là Luyến Trụ của Sát Quỷ Đội.
So sánh Hutao và Childe - Genshin Impact
So sánh Hutao và Childe - Genshin Impact
Bài viết có thể rất dài, nhưng phân tích chi tiết, ở đây tôi muốn so sánh 𝐠𝐢𝐚́ 𝐭𝐫𝐢̣ của 2 nhân vật mang lại thay vì tập trung vào sức mạnh của chúng