Sâu năn

Sâu năn
Phân loại khoa học
Giới (regnum)Animalia
Ngành (phylum)Arthropoda
Lớp (class)Insecta
Bộ (ordo)Diptera
Phân bộ (subordo)Nematocera
Họ (familia)Cecidomyiidae[1]
Chi (genus)Orseolia
Loài (species)O. oryzae
Danh pháp hai phần
Orseolia oryzae
Wood-Mason, 1889
Danh pháp đồng nghĩa
  • Cecidomyia oryzae Wood-Mason, 1889
  • Orseolia oryzicola
  • Pachydiplosis oryzae (Wood-Mason, 1889)

Sâu năn hay muỗi hành có danh pháp khoa học là Orseolia oryzae.

Đặc điểm

[sửa | sửa mã nguồn]

Trưởng thành là loài muỗi nhỏ, dài khoảng 3-5mm, bụng màu hồng nhạt, chúng đẻ trứng rãi rác từng quả, rất nhỏ, màu trắng, trước khi nở có màu vàng. Ấu trùng giống như con dòi, mình dẹt, màu trắng sữa, dài 4-5mm. Nhộng màu hồng, dài 4-5mm, nằm trong ống hành. Vòng đời từ 25-30 ngày. Muỗi hoạt động về đêm, có xu tính rất mạnh với ánh sáng. Sức bay yếu nên sự phân bố thường có tính khu vực. Trứng đẻ riêng lẻ hoặc từng nhóm 3-4 cái ở phía dưới mặt lá gần gốc lúa. Mỗi con cái đẻ hàng trăm trừng. Trứng cần có ẩm độ cao (trên 80%) để phát triển và nở. Sâu năn phát triển thích hợp trong điều kiện thời tiết tương đối ẩm, có mưa và trời ít nắng. Thường phát sinh cục bộ trên một cánh đồng hoặc một vùng hẹp do khả năng di chuyển yếu của muỗi.

Gây hại

[sửa | sửa mã nguồn]

Muỗi hành phá hại lúa từ giai đoạn mạ đến giai đoạn cuối đẻ nhánh, khi bị tấn công đỉnh sinh trưởng biến dạng thành "cọng hành" (hay còn gọi ống hành). Khi ống hành đã vươn ra ngoài cũng là lúc sâu non đã hoá nhộng. Cần phân biệt triệu chứng thiệt hại do sâu đục thân và muỗi hành. Với sâu đục thân đọt lúa cuốn tròn có màu xanh lúc đầu, sau đó những đọt này héo khô, nắm kéo lên thì đứt ra ngay, đó là do sâu ăn phá đọt non làm dưỡng chất và nước không di chuyển lên nuôi đọt được.

Với muỗi hành là những ống tròn màu xanh lá cây nhạt, đó là bẹ lá bị biến dạng, phiến lá chỉ là một mảnh nhỏ ở đầu ống, nắm kéo lên không đứt, những ống này không chết đi nhưng làm chồi bị nhiễm không trổ bông được, những bụi lúa bị nhiễm lùn, đâm nhiều chồi, lá xanh thẫm, ngắn, dựng đứng, có nhiều cọng lúa giống như cọng hành lẫn trong bụi lúa.

  • Từ việc di chuyển trang: Trang này là trang đổi hướng từ một trang đã được di chuyển (đổi tên). Trang này được giữ lại dưới dạng một trang đổi hướng để tránh phá vỡ các liên kết, cả bên trong và bên ngoài, có thể đã được liên kết tới tên trang cũ.

Tham khảo

[sửa | sửa mã nguồn]
  1. ^ Kalodea, M. B.; Bentur, J. S. (tháng 4 năm 1989). “Characterization of Indian biotypes of the rice gall midge, Orseolia oryzae (Wood-Mason (Diptera:Cecidomyiidae)”. International Journal of Tropical Insect Science. 10 (2): 219–224. doi:10.1017/S1742758400010365. Truy cập ngày 19 tháng 9 năm 2011.
Chúng tôi bán
Bài viết liên quan
Nhân vật Arisu Sakayanagi - Youkoso Jitsuryoku Shijou Shugi no Kyoushitsu e
Nhân vật Arisu Sakayanagi - Youkoso Jitsuryoku Shijou Shugi no Kyoushitsu e
Arisu Sakayanagi (坂さか柳やなぎ 有あり栖す, Sakayanagi Arisu) là một trong những lớp trưởng của lớp 2-A.
Yuki Tsukumo có thể đấm bay thực tại?
Yuki Tsukumo có thể đấm bay thực tại?
Tìm hiểu về “sunyata” hay “Hư không” dựa trên khái niệm cơ bản nhất thay vì khai thác những yếu tố ngoại cảnh khác ( ví dụ như hiện tượng, tôn giáo, tâm thần học và thiền định)
Review và Cảm nhận “Một thoáng ra rực rỡ ở nhân gian”
Review và Cảm nhận “Một thoáng ra rực rỡ ở nhân gian”
Đây là cuốn sách nhưng cũng có thể hiểu là một lá thư dài 300 trang mà đứa con trong truyện dành cho mẹ mình - một người cậu rất rất yêu
Review Mắt Biếc: Tình đầu, một thời cứ ngỡ một đời
Review Mắt Biếc: Tình đầu, một thời cứ ngỡ một đời
Không thể phủ nhận rằng “Mắt Biếc” với sự kết hợp của dàn diễn viên thực lực trong phim – đạo diễn Victor Vũ – nhạc sĩ Phan Mạnh Quỳnh cùng “cha đẻ” Nguyễn Nhật Ánh đã mang lại những phút giây đắt giá nhất khi xem tác phẩm này