Sả đầu nâu (danh pháp khoa học: Halcyon smyrnensis) là một loài chim thuộc họ Sả (Halcyonidae)[2], có tài liệu xếp vào họ Bồng chanh (Alcedinidae)[3]. Loài này phân bố rộng rãi ở Á-Âu từ Bulgaria,[4]Thổ Nhĩ Kỳ, phía đông khắp Nam Á đến Philippines. Trong phần lớn phạm vi phân bố, đây là loài định cư, dù nhiều quần thể có di cư khoảng ngắn. Nó được tìm thấy ở chỗ xa vùng nước nơi nó ăn một loạt con mồi gồm bò sát nhỏ, lưỡng cư, cua, gặm nhấm nhỏ và thậm chí cả chim khác.
Sả đầu nâu là một trong nhiều loài chim được nhà tự nhiên học Thụy Điển Carl Linnaeus mô tả năm 1758 trong ấn bản 10 của Systema Naturae. Ông đã đặt cho nó danh pháp Alcedo smyrnensis.[5][6] Chi hiện tại Halcyon được nhà tự nhiên học người Anh William John Swainson đặt ra năm 1821.[7]Halcyon là tên một thứ chim trong thần thoại Hy Lạp mà thường được gán ghép với sả hay bói cá. Tên loài smyrnensis bắt nguồn từ địa danh Izmir tại Thổ Nhĩ Kỳ.[8]
^del Hoyo, J.; Collar, N.; Kirwan, G.M. (2017). del Hoyo, J.; Elliott, A.; Sargatal, J.; Christie, D.A.; de Juana, E. (biên tập). “White-throated Kingfisher (Halcyon gularis)”. Handbook of the Birds of the World Alive. Lynx Edicions. Truy cập ngày 25 tháng 5 năm 2017. Đã bỏ qua tham số không rõ |subscription= (gợi ý |url-access=) (trợ giúp)
^Woodall, P.F.; Kirwan, G.M. (2017). del Hoyo, J.; Elliott, A.; Sargatal, J.; Christie, D.A.; de Juana, E. (biên tập). “White-breasted Kingfisher (Halcyon smyrnensis)”. Handbook of the Birds of the World Alive. Lynx Edicions. Truy cập ngày 25 tháng 5 năm 2017. Đã bỏ qua tham số không rõ |subscription= (gợi ý |url-access=) (trợ giúp)
Một công nghệ mới xuất hiện có thể giúp cuộc sống của loài người dần trở nên dễ dàng hơn, nhưng đôi khi, nó cũng mang theo những thử thách, những đợt khủng hoảng mà chúng ta phải đương đầu
Takurou, nhân vật chính của chúng ta đã phải làm thêm cật lực suốt nửa đầu của mùa hạ, với hi vọng rằng kỳ nghỉ hè cuối cùng của tuổi học trò sẽ đong đầy ý nghĩa.