Sủa

Sủa là âm thanh thường phát ra từ các loài chó và cả các loài như sói xám, sói đồng cỏ, cáo, các loài khác trong nhóm động vật chân màng hay chi Mèo túi. Tiếng Việt sử dụng những từ tượng thanh "gâu" hay "ẳng" để miêu tả tiếng sủa/kêu của chó. 

Tiếng chó sủa khác biệt với sói sủa trên phương diện bộc lộ hành vi và cảm xúc. Tiếng sủa chỉ chiếm khoảng 2,3% trong tần suất phát âm của sói[1] và được mô tả là "hiếm" xuất hiện.[2] Theo Schassburger, sói chỉ sủa trong những trường hợp cảnh báo, tự vệ và phản kháng. Ngược lại, chó sủa trong nhiều tình huống phản ứng với môi trường xung quanh, giao tiếp bằng âm thanh ở chó được nhận xét là có tính phì đại.[3] Ngoài ra, trong khi sói có xu hướng sủa ngắn và từng tiếng một tách biệt, chó lại sủa thành tiếng dài và nhiều lần. Thực tế đã ghi nhận có những con chó sủa hàng giờ mới ngừng lại.[4]

Lý do giải thích cho sự khác biệt vẫn chưa rõ ràng, tuy vậy, có quan điểm cho rằng chó sủa thường xuyên là do sự thuần hóa từ lâu đời của loài người. Ví dụ chứng minh là loài cáo nhà, quá trình thuần hóa tác động đến con vật đáng kể.[5] Các giống vật nuôi nói chung có nhiều đặc điểm sinh lý và hành vi khác với đồng loại trong môi trường hoang dã của chúng, tuy vậy vẫn duy trì các đặc tính của một con non hoang dã khi chúng đã trưởng thành.[6] Ví dụ, những con chó trưởng thành thường có phần đầu lớn, tai rủ, mõm ngắn giống như những con sói hoang lúc còn bé.[7] Hành vi của chó nhà cũng giống với sói con: có sự phục tùng, có thể kêu và rên rỉ.

Chú thích

[sửa | sửa mã nguồn]
  1. ^ Schassburger, R.M. (1987). “Wolf vocalization: An integrated model of structure, motivation, and ontogeny”. Trong H. Frank (biên tập). Man and Wolf. Dordrecht, the Netherlands: Dr. W. Junk.
  2. ^ Coscia, E.M. “Ontogeny of timber wolf vocalizations: Acoustic properties and behavioral contexts”. Ph.D. Dissertation. Halifax, Nova Scotia, Canada: Dalhousie University.
  3. ^ Fedderson-Peterson, D.U. (2000). “Vocalization of European wolves (Canus lupus lupus L.) and various dog breeds (Canus lupus f., fam.)”. Arch. Tierz. Kiel, Germany: Institut für Haustierkunde, Christian-Albrechts-University. 4: 387–397.
  4. ^ Coppinger, R.; M. Feinstein (1991). “'Hark! Hark! The dogs do bark...' and bark and hark”. Smithsonian. 21: 119–128.
  5. ^ Belyaev, D.K.; I.Z. Plyusnina; L.N. Trut (1984). “Domestication in the silver fox (Vulpus fulvus desm.) – changes in physiological boundaries of the sensitive period of primary socialization”. Applied Animal Behaviour Science. 13 (4): 359–370. doi:10.1016/0168-1591(85)90015-2.
  6. ^ Fox, M.W. (1986). Saunders, W.B. (biên tập). “The influence of domestication upon behavior of animals”. Abnormal Behaviour in Animals. Philadelphia: 179–187.
  7. ^ Dechambre, E. (1949). “La theorie de la foetalisation et la formation des races de chiens et de porcs”. Mammalia (bằng tiếng Pháp). 13: 129–137. doi:10.1515/mamm.1949.13.3.129.
Chúng tôi bán
Bài viết liên quan
Tử Sắc Thủy tổ Ultima (Violet) trong Tensei shitara Slime Datta Ken
Tử Sắc Thủy tổ Ultima (Violet) trong Tensei shitara Slime Datta Ken
Ultima (ウルティマ urutima?), còn được gọi là Violet (原初の紫ヴィオレ viore, lit. "Primordial of Violet"?), là một trong những Primordial gia nhập Tempest sau khi Diablo chiêu mộ cô.
Jujutsu Kaisen chương 239: Kẻ sống sót ngốc nghếch
Jujutsu Kaisen chương 239: Kẻ sống sót ngốc nghếch
Cô nàng cáu giận Kenjaku vì tất cả những gì xảy ra trong Tử Diệt Hồi Du. Cô tự hỏi rằng liệu có quá tàn nhẫn không khi cho bọn họ sống lại bằng cách biến họ thành chú vật
Tại vì sao lyrics nhạc MCK suy nhưng vẫn hay đến như vậy?
Tại vì sao lyrics nhạc MCK suy nhưng vẫn hay đến như vậy?
Nger vốn gắn liền với những bản tình ca, nổi nhất với lũ GenZ đời đầu chúng tôi khi đó là “Tình đắng như ly cafe” ft cùng Nân
Tóm tắt sự kiện Chiến tranh với Đế Quốc Phương Đông trong Slime Tensei
Tóm tắt sự kiện Chiến tranh với Đế Quốc Phương Đông trong Slime Tensei
Sau khi Guy thả Yuuki chạy về Đế Quốc không lâu thì anh Yuuki lên làm trưởng quan của một trong ba quân đoàn của Đế Quốc