Sự nghiệp điện ảnh của Will Smith

A photograph of Will Smith attending the premiere of The Karate Kid in 2010
Will Smith tại buổi ra mắt phim Siêu nhí Karate năm 2010

Will Smith là một nam diễn viên và nhà sản xuất phim người Mỹ. Anh gây đột phá với vai một phiên bản hư cấu của chính mình trong bộ phim truyền hình sitcom thập niên 1990 The Fresh Prince of Bel-Air.[1][2] Vai diễn đã giúp Smith được thế giới công nhận và đem về hai đề cử giải Quả cầu vàng cho Nam diễn viên phim truyền hình ca nhạc hoặc hài xuất sắc nhất.[1][3] Ngoài ra, anh cũng là giám đốc sản xuất của 24 tập trong sê-ri.[4] Hai năm sau, Smith xuất hiện trong tác phẩm chính kịch Where the Day Takes You, trong đó nam diễn viên thủ vai một người đàn ông vô gia cư tàn tật.[5] Năm 1995, anh đóng chung với Martin Lawrence trong bộ phim Bad Boys của đạo diễn Michael Bay. Sau đó, Smith hóa thân thành một phi công của Thủy quân lục chiến Hoa Kỳ cùng với Jeff Goldblum trong Ngày độc lập của Roland Emmerich.[6] Tác phẩm đã thu về hơn 817 triệu USD trên toàn thế giới và là bộ phim ăn khách nhất năm 1996.[7] Năm 1997, anh vào vai đặc vụ J trong tác phẩm khoa học viễn tưởng Men in Black. Ngoài ra, nam diễn viên cũng tiếp tục sắm vai nhân vật này trong các phần hậu truyện Men in Black II (2002) và Điệp viên áo đen 3 (2012).

Will Smith đóng vai võ sĩ hạng nặng Muhammad Ali trong bộ phim tiểu sử Ali năm 2001. Với diễn xuất của mình, anh đã nhận được các đề cử Giải Oscar cho Nam diễn viên chính xuất sắc nhấtGiải Quả cầu vàng cho nam diễn viên phim chính kịch xuất sắc nhất.[3][8] Năm 2004, tài tử còn góp mặt trong bộ phim hoạt hình Shark Tale, cũng như tác phẩm khoa học viễn tưởng Tôi, người máy. Năm kế tiếp, anh thủ vai nhà tư vấn hẹn hò trong bộ phim hài lãng mạn Hitch.[9] Màn hóa thân thành nhân viên bán hàng Chris Gardner của Smith trong Mưu cầu hạnh phúc (2006) đã giúp nam diễn viên đem về đề cử giải Oscar và giải Quả cầu vàng cho Nam diễn viên chính xuất sắc nhất.[3][10][11] Năm 2008, anh vào vai một siêu anh hùng vigilante trong Siêu nhân cái bang. Mặc dù nhận được những phản hồi trái chiều, nhưng tác phẩm đã thu về 624 triệu USD trên toàn thế giới, qua đó trở thành bộ phim thứ 8 liên tiếp của Smith đứng đầu doanh thu phòng vé tại Bắc Mỹ[a] và là bộ phim thứ 8 trong sự nghiệp của anh có doanh thu hơn 100 triệu USD.[13][14] Năm 2015, Smith thủ vai bác sĩ người Mỹ gốc Nigeria Bennet Omalu trong tác phẩm tiểu sử Concussion và giúp anh nhận được một đề cử giải Quả cầu vàng. Một năm sau, tài tử xuất hiện trong bộ phim hành động Biệt đội cảm tử với doanh thu phòng vé hơn 745 triệu USD trên toàn thế giới.[15][16] Năm 2019, Smith sắm vai Thần đèn trong tác phẩm live-action chuyển thể từ phim hoạt hình cùng tên năm 1992, Aladdin. Đây là bộ phim ăn khách nhất trong sự nghiệp của nam diễn viên, với tổng doanh thu phòng vé hơn 1 tỷ USD trên toàn thế giới.[17] Năm 2022, Smith giành giải Oscar đầu tiên nhờ màn hóa thân xuất sắc trong King Richard.[18]

Phim điện ảnh

[sửa | sửa mã nguồn]
Ghi chú
Films that have not yet been released Đề cập đến những bộ phim chưa được phát hành
Năm Tựa đề Vai diễn Ghi chú Chú thích
1992 Where the Day Takes You Manny [19]
1993 Made in America Walters, Tea CakeTea Cake Walters [20]
Six Degrees of Separation Paul [21]
1995 Bad Boys Lowrey, MikeMike Lowrey [22]
1996 Ngày độc lập Hiller, Đại úy StevenĐại úy Steven Hiller [6]
1997 Men in Black James Darrell Edwards III
Đặc vụ J
[b]
[23]
1998 Enemy of the State Dean, Robert ClaytonRobert Clayton Dean [24]
1999 Wild Wild West West, Đại úy JamesĐại úy James West [25]
2000 Legend of Bagger Vance, TheThe Legend of Bagger Vance Vance, BaggerBagger Vance [26]
2001 Ali Ali, MuhammadMuhammad Ali [27]
2002 Showtime Chỉ đạo sản xuất [4]
[28]
Men in Black II James Darrell Edwards III
Đặc vụ J[b]
[29]
2003 Bad Boys II Lowrey, MikeMike Lowrey [30]
Ride or Die Chỉ đạo sản xuất [4]
[31]
2004 Jersey Girl Chính anh Khách mời [32]
[33]
Tôi, người máy Spooner, Thanh tra DelThanh tra Del Spooner Chỉ đạo sản xuất [34]
The Seat Filler Chỉ đạo sản xuất [4]
[35]
Saving Face Nhà sản xuất [4]
[36]
Shark Tale Oscar (lồng tiếng) [37]
2005 Hitch Hitchens, Alex "Hitch"Alex "Hitch" Hitchens Nhà sản xuất [38]
2006 ATL Nhà sản xuất [4]
[39]
Mưu cầu hạnh phúc Gardner, ChrisChris Gardner Nhà sản xuất [40]
2007 Tôi là huyền thoại Neville, RobertRobert Neville [41]
2008 Siêu nhân cái bang Hancock, JohnJohn Hancock Nhà sản xuất [42]
The Human Contract Chỉ đạo sản xuất [4]
[43]
The Secret Life of Bees Nhà sản xuất [4]
[44]
Lakeview Terrace Nhà sản xuất [4]
[45]
Seven Pounds Thomas, TimTim Thomas Nhà sản xuất [46]
2010 Siêu nhí Karate Nhà sản xuất [47]
2012 Cuộc chiến tình yêu Nhà sản xuất [48]
Điệp viên áo đen 3 James Darrell Edwards III
Đặc vụ J[b]
[49]
2013 After Earth Raige, CypherCypher Raige Biên kịch phim
Nhà sản xuất
[50]
Anchorman 2: The Legend Continues Phóng viên ESPN Khách mời [51]
2014 Winter's Tale Lucifer [52]
Annie Nhà sản xuất [53]
2015 Focus Spurgeon, NickyNicky Spurgeon [54]
Concussion Omalu, BennetBennet Omalu [55]
2016 Biệt đội cảm tử Floyd Lawton / Deadshot[b] [56]
[57]
Collateral Beauty Inlet, HowardHoward Inlet [58]
[59]
2017 Bright Ward, DarylDaryl Ward [60]
[61]
2019 Student of the Year 2 Chính anh Phim nói tiếng Hindi
Khách mời
[62]
Aladdin Thần Đèn / Mariner [63][64]
Dads Chính anh Phim tài liệu [65]
Đàn ông song tử Brogan, HenryHenry Brogan / Junior [66]
Spies in Disguise Sterling, LanceLance Sterling (lồng tiếng) [67]
2020 Những gã trai hư trọn đời Mike Lowrey Nhà sản xuất [68]
[69]
Life in a Year Chỉ đạo sản xuất [70]
2021 King Richard: Huyền thoại nhà Williams Richard Williams Nhà sản xuất [71]
2022 Emancipation Peter [72][73]
2024 Bad Boys phần 4 (chưa có tiêu đề) Films that have not yet been released Mike Lowrey Đang ghi hình [74]

Chương trình truyền hình

[sửa | sửa mã nguồn]
A photograph of Will Smith attending the 45th Primetime Emmy Awards
Will Smith tại Giải Primetime Emmy lần thứ 45 năm 1993
Năm Tựa đề Vai diễn/trò Ghi chú Chú thích
1990 ABC Afterschool Special Bán hàng rong Tập: "The Perfect Date"
Khách mời
[75]
[76]
1990 The Earth Day Special Chính anh [77]
1990–1996 Fresh Prince of Bel-Air, TheThe Fresh Prince of Bel-Air Will Smith Chỉ đạo sản xuất (mùa 6)
Biên kịch (cốt truyện cho tập "Ain't No Business Like Show Business")
[4]
[78]
1990 Rockin' Through the Decades Chủ trì Phim tài liệu của Alvin siêu quậy [79]
1992 Blossom Chính anh Khách mời [80]
1992 NBA All-Star Stay in School Jam Chính anh [81]
1997 Happily Ever After: Fairy Tales for Every Child Pinocchio Tập: "Pinocchio" [82]
2003–2007 All of Us Jonny Chỉ đạo sản xuất và đồng sáng tác
Biên kịch tập 2
Đạo diễn (tập ''The N-Word'')
[4]
[82]
2005 Giải BET 2005 Chủ trì [83]
2009 Un-broke: What You Need To Know About Money Chính mình [84]
2012 2012 Kids' Choice Awards Chủ trì [85]
2013 The Queen Latifah Show Nhà sản xuất [86]
2018 One Strange Rock Chủ trì 10 tập [87]
2018 Cobra Kai Chỉ đạo sản xuất [88]
2019 Will Smith's Bucket List Chính mình Chỉ đạo sản xuất [89]
  1. ^ Bộ phim đầu tiên là Men in Black II 2002.[12]
  2. ^ a b c d Smith đóng vai một nhân vật có hai tên trong bộ phim này.

Tham khảo

[sửa | sửa mã nguồn]
  1. ^ a b Waxman, Olivia (10 tháng 9 năm 2015). “The Fresh Prince Turns 25: The Show's Creators on Will Smith, Reboots and Race”. Time. Bản gốc lưu trữ 28 tháng 9 năm 2016. Truy cập 28 tháng 9 năm 2016.
  2. ^ “2. Fresh Prince of Bel-Air”. Orlando Sentinel. Bản gốc lưu trữ 2 tháng 10 năm 2016. Truy cập 28 tháng 9 năm 2016.
  3. ^ a b c “Will Smith”. Hollywood Foreign Press Association. Bản gốc lưu trữ 20 tháng 12 năm 2016. Truy cập 28 tháng 9 năm 2016.
  4. ^ a b c d e f g h i j k Iannucci, Lisa (12 tháng 11 năm 2009). Will Smith: A Biography: A Biography. ABC-CLIO. tr. 120. ISBN 978-0-313-37611-5. Lưu trữ bản gốc 16 tháng 2 năm 2017.
  5. ^ “Will Smith's 10 Best Movies”. Rotten Tomatoes. Bản gốc lưu trữ 2 tháng 10 năm 2016. Truy cập 28 tháng 9 năm 2016.
  6. ^ a b 'Independence Day': THR's 1996 Review”. The Hollywood Reporter. 1 tháng 7 năm 2016. Lưu trữ bản gốc 11 tháng 7 năm 2016. Truy cập 7 tháng 8 năm 2016.
  7. ^ “Independence Day (1996)”. Box Office Mojo. Bản gốc lưu trữ 23 tháng 9 năm 2016. Truy cập 28 tháng 9 năm 2016.
  8. ^ “The 74th Academy Awards”. Academy of Motion Picture Arts and Sciences. Bản gốc lưu trữ 1 tháng 10 năm 2016. Truy cập 1 tháng 10 năm 2016.
  9. ^ Ebert, Roger (10 tháng 2 năm 2005). “Hitch Movie Review & Film Summary (2005)”. Roger Ebert. Bản gốc lưu trữ 20 tháng 9 năm 2016. Truy cập 30 tháng 9 năm 2016.
  10. ^ Gallo, Carmine (24 tháng 7 năm 2007). “From Homeless to Multimillionaire”. Bloomberg News. Bản gốc lưu trữ 10 tháng 10 năm 2016. Truy cập 30 tháng 9 năm 2016.
  11. ^ “The 79th Academy Awards”. Academy of Motion Picture Arts and Sciences. Bản gốc lưu trữ 1 tháng 10 năm 2016. Truy cập 1 tháng 10 năm 2016.
  12. ^ Cieply, Michael (7 tháng 7 năm 2008), 'Hancock' Powers to the Top of Box Office”, The New York Times, Bản gốc lưu trữ 1 tháng 4 năm 2015, truy cập 1 tháng 10 năm 2016
  13. ^ McClintock, Pamela (2 tháng 6 năm 2013). “Could 'After Earth' End Will Smith's Box Office Domination?”. The Hollywood Reporter. Lưu trữ bản gốc 12 tháng 10 năm 2016. Truy cập 28 tháng 9 năm 2016.
  14. ^ Horowitz, Josh (7 tháng 7 năm 2008). “Will Smith's 'Hancock' Soars To Top Of Box Office, Marking His Fifth July 4 #1”. MTV. Bản gốc lưu trữ 7 tháng 6 năm 2015. Truy cập 28 tháng 9 năm 2016.
  15. ^ “Suicide Squad (2016)”. Box Office Mojo. Bản gốc lưu trữ 28 tháng 1 năm 2017. Truy cập 14 tháng 1 năm 2017.
  16. ^ Denham, Jess (3 tháng 8 năm 2016). “Suicide Squad review round-up: 'Puerile' and 'worse than Fantastic Four' – the critics get their claws out”. The Independent. Bản gốc lưu trữ 29 tháng 10 năm 2016. Truy cập 7 tháng 1 năm 2017.
  17. ^ “Will Smith Movie Box Office Results”. Box Office Mojo. Truy cập 17 tháng 10 năm 2019.
  18. ^ Andrew, Pulver (28 tháng 3 năm 2022). “Will Smith wins best actor Oscar for King Richard”. The Guardian. Truy cập ngày 28 tháng 3 năm 2022.
  19. ^ Maslin, Janet (11 tháng 9 năm 1992). “Review/Film; Under the Freeway, A Family of Runaways”. The New York Times. Lưu trữ bản gốc 26 tháng 8 năm 2016. Truy cập ngày 7 tháng 8 năm 2016.
  20. ^ Maslin, Janet (ngày 28 tháng 5 năm 1993). “Review/Film; A Man, a Woman And a Sperm Bank Yield a 90's Romance”. The New York Times. Lưu trữ bản gốc 26 tháng 8 năm 2016. Truy cập ngày 7 tháng 8 năm 2016.
  21. ^ Maslin, Janet (8 tháng 12 năm 1993). “Review/Film: Six Degrees of Separation; John Guare's 'Six Degrees,' on Art And Life Stories, Real and Fake”. The New York Times. Lưu trữ bản gốc 26 tháng 8 năm 2016. Truy cập 7 tháng 8 năm 2016.
  22. ^ Ebert, Roger (7 tháng 4 năm 1995). “Bad Boys Movie Review & Film Summary (1995)”. Roger Ebert. Lưu trữ bản gốc 14 tháng 8 năm 2016. Truy cập 7 tháng 8 năm 2016.
  23. ^ Travers, Peter (2 tháng 7 năm 1997). “Men in Black”. Rolling Stone. Bản gốc lưu trữ ngày 26 tháng 8 năm 2016. Truy cập 7 tháng 8 năm 2016.
  24. ^ Levy, Emanuel (15 tháng 11 năm 1998). “Review: 'Enemy of the State'. Variety. Lưu trữ bản gốc 22 tháng 8 năm 2016. Truy cập 7 tháng 8 năm 2016. line feed character trong |title= tại ký tự số 23 (trợ giúp)
  25. ^ Ebert, Roger (30 tháng 6 năm 1999). “Wild Wild West Movie Review & Film Summary (1999)”. Roger Ebert. Lưu trữ bản gốc 25 tháng 7 năm 2016. Truy cập 7 tháng 8 năm 2016.
  26. ^ Ebert, Roger (3 tháng 11 năm 2000). “The Legend of Bagger Vance Movie Review (2000)”. Roger Ebert. Lưu trữ bản gốc 22 tháng 8 năm 2016. Truy cập 7 tháng 8 năm 2016.
  27. ^ Mitchell, Elvis (25 tháng 12 năm 2001). “Film Review; Master of the Boast, King of the Ring, Vision of the Future”. The New York Times. Lưu trữ bản gốc 5 tháng 8 năm 2016. Truy cập 7 tháng 8 năm 2016.
  28. ^ Ebert, Roger (15 tháng 3 năm 2002). “Showtime Movie Review & Film Summary (2002)”. Roger Ebert. Lưu trữ bản gốc 14 tháng 8 năm 2016. Truy cập 15 tháng 8 năm 2016.
  29. ^ Ebert, Roger (3 tháng 7 năm 2002). “Men In Black II Movie Review & Film Summary (2002)”. Roger Ebert. Lưu trữ bản gốc 11 tháng 8 năm 2016. Truy cập 7 tháng 8 năm 2016.
  30. ^ Scott, A. O. (18 tháng 7 năm 2003). “Film Review; Hot Cars, Burning Rubber And Guys Good and Bad”. The New York Times. Lưu trữ bản gốc 26 tháng 8 năm 2016. Truy cập 7 tháng 8 năm 2016.
  31. ^ “Ride or Die (2003)”. British Board of Film Classification. Lưu trữ bản gốc 27 tháng 8 năm 2016. Truy cập 15 tháng 8 năm 2016.
  32. ^ Holden, Stephen (26 tháng 3 năm 2004). “Film Review; How to End a Career: Take a Baby to a News Conference”. The New York Times. Lưu trữ bản gốc 26 tháng 8 năm 2016. Truy cập 7 tháng 8 năm 2016.
  33. ^ “Kevin Smith”. BBC. 3 tháng 6 năm 2004. Lưu trữ bản gốc 13 tháng 4 năm 2016. Truy cập 14 tháng 8 năm 2016.
  34. ^ Levy, Emanuel (10 tháng 2 năm 2006). “I, Robot: Star Will Smith on his Movie”. Emanuel Levy. Lưu trữ bản gốc 26 tháng 8 năm 2016. Truy cập 14 tháng 8 năm 2016.
  35. ^ “The Seat Filler (2004)”. Rotten Tomatoes. Lưu trữ bản gốc 11 tháng 10 năm 2016. Truy cập 15 tháng 8 năm 2016.
  36. ^ “Saving Face (2004)”. British Board of Film Classification. Lưu trữ bản gốc 27 tháng 8 năm 2016. Truy cập 15 tháng 8 năm 2016.
  37. ^ Scott, A. O. (1 tháng 10 năm 2004). “Fish With Stars' Voices in a Pop-Culture Sea”. The New York Times. Truy cập 14 tháng 8 năm 2016.
  38. ^ Lowry, Brian (4 tháng 2 năm 2005). “Review: 'Hitch'. Variety. Lưu trữ bản gốc 22 tháng 8 năm 2016. Truy cập 15 tháng 8 năm 2016.
  39. ^ “ATL (2006)”. British Board of Film Classification. Lưu trữ bản gốc 27 tháng 8 năm 2016. Truy cập 15 tháng 8 năm 2016.
  40. ^ Lowry, Brian (7 tháng 12 năm 2006). “Review: 'The Pursuit of Happyness'. Variety. Lưu trữ bản gốc ngày 29 tháng 11 năm 2020. Truy cập 15 tháng 8 năm 2016.Quản lý CS1: bot: trạng thái URL ban đầu không rõ (liên kết)
  41. ^ Ebert, Roger (13 tháng 12 năm 2007). “I Am Legend Movie Review & Film Summary (2007)”. Roger Ebert. Lưu trữ bản gốc 11 tháng 8 năm 2016. Truy cập 14 tháng 8 năm 2016.
  42. ^ McCarthy, Todd (24 tháng 6 năm 2008). “Review: 'Hancock'. Variety. Lưu trữ bản gốc 22 tháng 8 năm 2016. Truy cập 15 tháng 8 năm 2016.
  43. ^ Fleming, Michael. “Pinkett Smith writing own 'Contract'. Variety. Lưu trữ bản gốc 22 tháng 8 năm 2016. Truy cập 15 tháng 8 năm 2016.
  44. ^ “The Secret Life of Bees”. British Board of Film Classification. Lưu trữ bản gốc 27 tháng 8 năm 2016. Truy cập 15 tháng 8 năm 2016.
  45. ^ “Lakeview Terrace”. British Board of Film Classification. Lưu trữ bản gốc 27 tháng 8 năm 2016. Truy cập 15 tháng 8 năm 2016.
  46. ^ Mc Carthy, Todd (17 tháng 12 năm 2008). “Review: 'Seven Pounds'. Variety. Lưu trữ bản gốc 22 tháng 8 năm 2016. Truy cập 15 tháng 8 năm 2016.
  47. ^ Chang, Justin (3 tháng 6 năm 2010). “Review: 'The Karate Kid'. Variety. Lưu trữ bản gốc 22 tháng 8 năm 2016. Truy cập 15 tháng 8 năm 2016.
  48. ^ Debruge, Peter (9 tháng 2 năm 2012). “Review: 'This Means War'. Variety. Lưu trữ bản gốc 22 tháng 8 năm 2016. Truy cập 15 tháng 8 năm 2016.
  49. ^ Ebert, Roger (23 tháng 5 năm 2012). “Men in Black III Movie Review (2012)”. Roger Ebert. Lưu trữ bản gốc 22 tháng 8 năm 2016. Truy cập 14 tháng 8 năm 2016.
  50. ^ Foundas, Scott (29 tháng 5 năm 2013). “Film Review: 'After Earth'. Variety. Lưu trữ bản gốc 23 tháng 7 năm 2016. Truy cập 15 tháng 8 năm 2016.
  51. ^ Alexander, Bryan (23 tháng 12 năm 2013). “Exclusive: Legendary cameos of 'Anchorman 2'. USA Today. Lưu trữ bản gốc 15 tháng 9 năm 2016. Truy cập 15 tháng 8 năm 2016.
  52. ^ Setoodeh, Ramin (12 tháng 2 năm 2014). “Will Smith Makes Surprise Appearance in 'Winter's Tale'. Variety. Lưu trữ bản gốc 22 tháng 8 năm 2016. Truy cập 14 tháng 8 năm 2016.
  53. ^ Scheib, Ronnie (14 tháng 12 năm 2014). “Film Review: 'Annie'. Variety. Lưu trữ bản gốc 15 tháng 7 năm 2016. Truy cập 15 tháng 8 năm 2016.
  54. ^ Collin, Robbie (8 tháng 4 năm 2015). “Focus: 'a long con'. The Daily Telegraph. Lưu trữ bản gốc 5 tháng 10 năm 2016. Truy cập 14 tháng 8 năm 2016.
  55. ^ Robey, Tim (12 tháng 2 năm 2016). “Concussion review: 'predictable'. The Daily Telegraph. Lưu trữ bản gốc 5 tháng 10 năm 2016. Truy cập 14 tháng 8 năm 2016.
  56. ^ Wigler, Josh (19 tháng 2 năm 2015). “Will Smith Wants To Make History With 'Suicide Squad'. MTV. Lưu trữ bản gốc 3 tháng 4 năm 2016. Truy cập 15 tháng 8 năm 2016.
  57. ^ Collin, Robbie (5 tháng 8 năm 2016). “Suicide Squad is a crushingly puerile semi-pornographic slog — review”. The Daily Telegraph. Lưu trữ bản gốc 12 tháng 8 năm 2016. Truy cập 15 tháng 8 năm 2016.
  58. ^ “Will Smith tells us (sort of) about Collateral Beauty”. Entertainment Weekly. 13 tháng 8 năm 2016. Lưu trữ bản gốc 14 tháng 8 năm 2016. Truy cập 15 tháng 8 năm 2016.
  59. ^ Nordine, Michael (14 tháng 8 năm 2016). “Will Smith Calls 'Collateral Beauty' Ensemble 'The Avengers' of a Christmas Dramedy — First Photo”. Indiewire. Lưu trữ bản gốc 15 tháng 8 năm 2016. Truy cập 15 tháng 8 năm 2016.
  60. ^ Kroll, Justin (2 tháng 3 năm 2016). “Will Smith, David Ayer Reteaming on Max Landis Spec 'Bright'. Variety. Lưu trữ bản gốc 29 tháng 9 năm 2016. Truy cập 13 tháng 11 năm 2016.
  61. ^ Brady, Tara (21 tháng 12 năm 2017). “Bright review: Will Smith dusts off his Men in Black suit”. The Irish Times. Truy cập ngày 16 tháng 3 năm 2019.
  62. ^ Panchal, Komal (10 tháng 5 năm 2019). “Student of the Year 2 director Punit Malhotra: I told Will Smith to behave like a star”. The Indian Express. Truy cập 10 tháng 5 năm 2019.
  63. ^ Robinson, Joanna (15 tháng 7 năm 2017). “Disney Announces Main Aladdin Cast Including Will Smith”. Vanity Fair. Truy cập 20 tháng 8 năm 2017.
  64. ^ Newman, Kim (5 tháng 6 năm 2019). “Aladdin review: Guy Ritchie polishes Disney's lamp”. British Film Institute. Truy cập 25 tháng 4 năm 2020.
  65. ^ Mancusco, Vinnie (12 tháng 6 năm 2020). 'Dads' Trailer Reveals Bryce Dallas Howard's Famous Father Doc on Apple TV+”. Collider. Truy cập 15 tháng 6 năm 2020.
  66. ^ Hans, Simran (13 tháng 10 năm 2019). “Gemini Man review – Will Smith out-performs his younger self”. The Observer. Truy cập 16 tháng 10 năm 2019.
  67. ^ “Will Smith, Tom Holland are a secret agent team in Spies in Disguise trailer”. Entertainment Weekly. 1 tháng 11 năm 2018. Truy cập 16 tháng 3 năm 2019.
  68. ^ Walljasper, Matt (28 tháng 2 năm 2019). “What's filming in Atlanta now? Zombieland 2, Jumanji 3, Bad Boys for Life, Doom Patrol, plus Atlanta's Oscar wins”. Atlanta. Truy cập 16 tháng 3 năm 2019.
  69. ^ Shepherd, Jack (30 tháng 1 năm 2019). “Bad Boys for Life cast, plot and release date: Everything we know about long-awaited action sequel”. The Independent.
  70. ^ N'Duka, Amanda (2 tháng 3 năm 2017). “Jaden Smith & Cara Delevingne Tapped As Leads In 'Life In A Year' From Overbrook Entertainment”. Deadline Hollywood. Truy cập 17 tháng 5 năm 2020.
  71. ^ Borys, Kit; Galuppo, Mia (5 tháng 3 năm 2020). “Dylan McDermott Joins Will Smith in 'King Richard' (Exclusive)”. The Hollywood Reporter. Truy cập 25 tháng 4 năm 2020.
  72. ^ Fleming, Mike Jr. (15 tháng 6 năm 2020). “Antoine Fuqua & Will Smith Runaway Slave Thriller 'Emancipation' To Be Introduced At Virtual Cannes Market; Based On Indelible 'Scourged Back' Photo”. Deadline Hollywood. Truy cập ngày 14 tháng 5 năm 2021.
  73. ^ Bradshaw, Peter (1 tháng 12 năm 2022). “Emancipation review – Will Smith flees slavery in fierce, sombre thriller”. The Guardian. Truy cập ngày 9 tháng 12 năm 2022.
  74. ^ Jackson, Angelique (31 tháng 1 năm 2023). “Will Smith and Martin Lawrence Announce Fourth 'Bad Boys' Movie”. Variety (bằng tiếng Anh). Truy cập ngày 28 tháng 4 năm 2023.
  75. ^ “New Again: Will Smith”. Interview. tháng 10 năm 1990. Lưu trữ bản gốc 21 tháng 9 năm 2016. Truy cập 15 tháng 8 năm 2016.
  76. ^ “The latest in kids products”. Entertainment Weekly. 13 tháng 4 năm 1990. Lưu trữ bản gốc 19 tháng 11 năm 2016. Truy cập 30 tháng 9 năm 2016.
  77. ^ Blevins, Joe (22 tháng 4 năm 2016). “Celebrate Earth Day by watching this insane all-star TV special from 1990”. The A.V. Club. Lưu trữ bản gốc 15 tháng 8 năm 2016. Truy cập 15 tháng 8 năm 2016.
  78. ^ Waxman, Olivia (10 tháng 9 năm 2015). “The Fresh Prince Turns 25: The Show's Creators on Will Smith, Reboots and Race”. Time. Lưu trữ bản gốc 13 tháng 8 năm 2016. Truy cập 16 tháng 8 năm 2016.
  79. ^ Fearn-Banks, Kathleen; Burford-Johnson, Anne (3 tháng 10 năm 2014). Historical Dictionary of African American Television. Rowman & Littlefield Publishers. tr. 432. ISBN 978-0-8108-7917-1. Lưu trữ bản gốc 16 tháng 2 năm 2017.
  80. ^ Marine, Brooke (10 tháng 9 năm 2014). “24 Things You Didn't Know About "The Fresh Prince of Bel-Air". Complex. Lưu trữ bản gốc 20 tháng 9 năm 2016. Truy cập 15 tháng 8 năm 2016.
  81. ^ “New York Magazine”. New York Media, LLC. 10 tháng 2 năm 1992. tr. 125. Lưu trữ bản gốc 16 tháng 2 năm 2017.
  82. ^ a b “Will Smith List of Movies and TV Shows”. TV Guide. Lưu trữ bản gốc 24 tháng 9 năm 2016. Truy cập 15 tháng 8 năm 2016.
  83. ^ “Will and Jada Make a Grand Entry”. BET. 28 tháng 6 năm 2005. Lưu trữ bản gốc 23 tháng 8 năm 2016. Truy cập 16 tháng 8 năm 2016.
  84. ^ Mayerowitz, Scott (28 tháng 5 năm 2009). “Un-Broke: What You Need to Know About Money”. ABC. Lưu trữ bản gốc 17 tháng 11 năm 2015. Truy cập ngày 16 tháng 8 năm 2016.
  85. ^ “Kids' Choice Awards: Justin Bieber Shares Slime with Will Smith”. Billboard. 31 tháng 3 năm 2012. Lưu trữ bản gốc 7 tháng 11 năm 2015. Truy cập 16 tháng 8 năm 2016.
  86. ^ Braxton, Greg (28 tháng 8 năm 2013). “Queen Latifah nabs Will Smith, John Travolta for her new talk show”. Los Angeles Times. Lưu trữ bản gốc 28 tháng 8 năm 2016. Truy cập 16 tháng 8 năm 2016.
  87. ^ Fienberg, Daniel (26 tháng 3 năm 2018). 'One Strange Rock': TV Review”. The Hollywood Reporter. Truy cập 7 tháng 5 năm 2018.
  88. ^ Guerrasio, Jason (24 tháng 5 năm 2018). 'Cobra Kai' creators explain how they turned their obsession with 'The Karate Kid' into YouTube Red's first hit show, and tease season 2”. Business Insider. Truy cập 10 tháng 5 năm 2019.
  89. ^ Spangler, Todd (27 tháng 2 năm 2019). “Will Smith Launches 'Bucket List' Challenge Reality Show on Facebook Watch”. Variety. Truy cập 4 tháng 1 năm 2020.

Liên kết ngoài

[sửa | sửa mã nguồn]

Chúng tôi bán
Bài viết liên quan
Pháo đài Meropide và Nước Biển Khởi Nguyên
Pháo đài Meropide và Nước Biển Khởi Nguyên
Vào thời điểm không xác định, khi mà Thủy thần Egaria còn tại vị, những người Fontaine có tội sẽ bị trừng phạt
Guide Hướng dẫn build Eula - Genshin Impact
Guide Hướng dẫn build Eula - Genshin Impact
Eula là nhân vật Hypercarry sát thương vật lí mạnh mẽ và có thể gây ra lượng dmg nuke hàng đầu game hiện tại
Wanderer: A Glimpse into the Enigmatic Explorers of Genshin Impact
Wanderer: A Glimpse into the Enigmatic Explorers of Genshin Impact
The Wanderer from Inazuma is now a playable character, after 2 years of being introduced as Scaramouche
Vì sao Độ Mixi lại nổi tiếng đến thế?
Vì sao Độ Mixi lại nổi tiếng đến thế?
Quay trở lại vài năm trước, nhắc đến cái tên Mixigaming, chắc hẳn chả mấy ai biết đến