Samari(III) iodide | |
---|---|
Tên khác | Samari triiodide |
Nhận dạng | |
Số CAS | |
PubChem | |
Số EINECS | |
Ảnh Jmol-3D | ảnh |
SMILES | đầy đủ
|
InChI | đầy đủ
|
Thuộc tính | |
Công thức phân tử | SmI3 |
Khối lượng mol | 531,062 g/mol (khan) 693,19952 g/mol (9 nước) |
Bề ngoài | tinh thể cam[1] |
Điểm nóng chảy | 850 °C (1.120 K; 1.560 °F)[1] |
Điểm sôi | |
Độ hòa tan trong nước | phản ứng (khan)[1] 199,1 g/100 mL (ngậm nước)[2] |
Độ hòa tan | tạo phức với hydrazin, ure |
Các nguy hiểm | |
Các hợp chất liên quan | |
Anion khác | Samari(III) fluoride Samari(III) chloride Samari(III) bromide |
Cation khác | Neodymi(III) iodide Prometi(III) iodide Europi(III) iodide |
Trừ khi có ghi chú khác, dữ liệu được cung cấp cho các vật liệu trong trạng thái tiêu chuẩn của chúng (ở 25 °C [77 °F], 100 kPa). |
Samari(III) iodide là một hợp chất vô cơ, là muối của samari và axit iodhydric có công thức SmI3. Dạng khan tồn tại dưới dạng tinh thể màu cam, phân hủy trong nước.
Phản ứng của samari và iod sẽ tạo ra muối khan:
Samari(III) iodide tạo thành các tinh thể màu cam khi khan.
Dạng khan bị phân hủy trong nước (thủy phân).
SmI3 còn tạo ra một số hợp chất với N2H4, như SmI3·3N2H4·3H2O là tinh thể kim nhỏ trong suốt, tan trong cồn và không tan trong benzen, d = 3,15 g/cm³.[3]
SmI3 còn tạo một số hợp chất với CO(NH2)2, như SmI3·8CO(NH2)2 là tinh thể dạng lăng kính màu vàng, d = 2,173 g/cm³.[4]