Sassafras albidum

Sassafras albidum
Phân loại khoa học
Giới (regnum)Plantae
(không phân hạng)Angiospermae
(không phân hạng)Magnoliidae
Bộ (ordo)Laurales
Họ (familia)Lauraceae
Chi (genus)Sassafras
Loài (species)S. albidum
Danh pháp hai phần
Sassafras albidum
(Nutt.) Nees, 1836
Phạm vi phân bố tự nhiên
Phạm vi phân bố tự nhiên
Danh pháp đồng nghĩa[1]
  • Laurus albida Nutt., 1818
  • Laurus diversifolia Stokes, 1812 nom. illeg.
  • Laurus sassafras L., 1753
  • Laurus variifolia Salisb., 1796 nom. illeg.
  • Persea sassafras (L.) Spreng.,1825
  • Sassafras albidum f. moldenkei Oswald, 1961
  • Sassafras albidum var. glaucum Nieuwl., 1914
  • Sassafras albidum var. molle (Raf.) Fernald, 1936
  • Sassafras laurus Macloskie, 1905 nom. illeg.
  • Sassafras officinale Nees & Eberm., 1831 nom. illeg.
  • Sassafras officinale var. albidum (Nutt.) S.F.Blake, 1918
  • Sassafras officinarum J.Presl, 1825
  • Sassafras rubrum Raf., 1838
  • Sassafras sassafras (L.) Karst., 1881 nom. inval.
  • Sassafras sassafras var. officinale Clute, 1906
  • Sassafras trilobum Raf., 1840 nom. illeg.
  • Sassafras trilobum var. molle Raf., 1840
  • Sassafras variifolium Kuntze, 1891 nom. illeg.
  • Sassafras variifolium var. albidum (Nutt.) Fernald, 1913
  • Tetranthera albida (Nutt.) Spreng., 1825

Sassafras albidum là loài thực vật có hoa trong họ Nguyệt quế. Loài này được Thomas Nuttall miêu tả khoa học đầu tiên năm 1818 dưới danh pháp Laurus albida. Năm 1836 Christian Gottfried Daniel Nees von Esenbeck chuyển nó sang chi Sassafras được Jan Svatopluk Presl lập ra năm 1825.[2] Các tên gọi phổ biến trong tiếng Anh của nó là sassafras, white sassafras, red sassafras hay silky sassafras.

Loài này là bản địa miền đông Bắc Mỹ, từ miền nam Ontario và miền nam Maine về phía tây tới Iowa và về phía nam tới miền trung Florida và miền đông Texas. Nó sinh sống trong các môi trường sống kiểu rừng lá sớm rụng ở miền đông, ở cao độ tới 1.500 mét (4.900 ft).[3][4][5] Trước kia nó từng xuất hiện ở miền nam Wisconsin, nhưng hiện nay đã không còn được ghi nhận như là loài bản dịa của khu vực này.[6]

Chú thích

[sửa | sửa mã nguồn]
  1. ^ The Plant List, Sassafras albidum
  2. ^ The Plant List (2010). Sassafras albidum. Truy cập ngày 14 tháng 6 năm 2013.
  3. ^ Flora of North America: Sassafras albidum
  4. ^ U.S. Forest Service: Sassafras albidum (pdf file)
  5. ^ Hope College, Michigan: Sassafras albidum
  6. ^ Griggs, Margene M. (1990). Sassafras albidum. Trong Burns, Russell M.; Honkala, Barbara H. (biên tập). Hardwoods. Silvics of North America. Washington D.C.: Cục Lâm nghiệp Hoa Kỳ (USFS), Bộ Nông nghiệp Hoa Kỳ (USDA). 2 – qua Southern Research Station (www.srs.fs.fed.us).

Liên kết ngoài

[sửa | sửa mã nguồn]


Chúng tôi bán
Bài viết liên quan
Bố cục chụp ảnh là gì?
Bố cục chụp ảnh là gì?
Bố cục chụp ảnh là cách chụp bố trí hợp lí các yếu tố/ đối tượng khác nhau trong một bức ảnh sao cho phù hợp với ý tưởng người chụp.
Innate personality - bài test tính cách bẩm sinh nhất định phải thử
Innate personality - bài test tính cách bẩm sinh nhất định phải thử
Bài test Innate personality được tạo ra bởi viện triển lãm và thiết kế Đài Loan đang trở thành tâm điểm thu hút giới trẻ Châu Á, Hoa Kỳ và cả Châu Âu
[Review sách] Thành bại nhờ giao tiếp | Sách Crucical Conversation
[Review sách] Thành bại nhờ giao tiếp | Sách Crucical Conversation
Hãy tưởng tượng giao tiếp như một trò chơi chuyền bóng, mục đích của bạn là chuyền cho đối phương theo cách mà đối phương có thể dễ dàng đón nhận
[Review sách] Cân bằng cảm xúc cả lúc bão giông
[Review sách] Cân bằng cảm xúc cả lúc bão giông
Một trong cuốn sách kỹ năng sống mình đọc khá yêu thích gần đây là cuốn Cân bằng cảm xúc cả lúc bão giông của tác giả Richard Nicholls.