Scalidophora

Scalidophora
Ottoia prolifica từ Walcott Quarry thuộc Đá Burgess (Giữa Cambri) gần Field, British Columbia, Canada.
Phân loại khoa học e
Vực: Eukaryota
Giới: Animalia
Phân giới: Eumetazoa
nhánh: ParaHoxozoa
nhánh: Bilateria
nhánh: Nephrozoa
(kph): Protostomia
Liên ngành: Ecdysozoa
nhánh: Scalidophora
Lemburg, 1995
Các ngành
Các đồng nghĩa

Cephalorhyncha, Priapozoa

Scalidophora là một nhóm động vật miệng nguyên sinh, sinh vật có khoang giả sống ở biển, được đề xuất trên cơ sở hình thái gồm 3 ngành: Kinorhyncha, PriapulidaLoricifera.[2][3] Ba ngành này có 4 đặc điểm phổ biến - lớp biểu bì kitin rụng lông, các vòng của lớp vảy hướng vào trong, flosculi và có hai vòng hướng vào trong co lại.[4] Tuy nhiên, đơn ngành này không được ủng hộ bởi hai nghiên cứu phân tử, nơi mà vị trí phân loại không chắc chắn Loricifera[2] hoặc chúng như là chị em với Panarthropoda.[3] Cả hai nghiên cứu đã làm giảm đi bằng chứng mà Scalidophora bao gồm Kinorhyncha và Priapulida. Họ hàng gần nhất của chúng là Panarthropoda, NematodaNematomorpha; do đó, chúng được xếp vào liên ngành Ecdysozoa.

Hai loài trong chi Markuelia, được biết đến như là hóa thạch phôi từ giữa kỷ Cambri được cho là bắt nguồn (stem) từ Scalidophora.


Nhóm này được coi là một nhóm duy nhất, với ba lớp, Cephalorhyncha,[5]

Nhóm này được đặt tên theo những chiếc gai (scalid) phủ vào bên trong (đầu có thể thu vào trong thân).[6]

Tham khảo

[sửa | sửa mã nguồn]
  1. ^ Harvey, T. H.; Dong, X.; Donoghue, P. C. (March–April 2010). “Are palaeoscolecids ancestral ecdysozoans?”. Evolution & Development. 12 (2): 177–200. doi:10.1111/j.1525-142X.2010.00403.x. PMID 20433458. S2CID 16872271.
  2. ^ a b Telford, M. J.; Bourlat, S. J.; Economou, A.; Papillon, D.; Rota-Stabelli, O. (27 tháng 4 năm 2008). “The evolution of the Ecdysozoa”. Philosophical Transactions of the Royal Society B. 363 (1496): 1529–1537. doi:10.1098/rstb.2007.2243. PMC 2614232. PMID 18192181.
  3. ^ a b Yamasaki, Hiroshi; Fujimoto, Shinta; Miyazaki, Katsumi (30 tháng 6 năm 2015). “Phylogenetic position of Loricifera inferred from nearly complete 18S and 28S rRNA gene sequences”. Zoological Letters. 1: 18. doi:10.1186/s40851-015-0017-0. ISSN 2056-306X. PMC 4657359. PMID 26605063.
  4. ^ Heiner, I., Kristensen, R.H. 2005. Two new species of the genus Pliciloricus (Loricifera, Pliciloricidae) from the Faroe Bank, North Atlantic. Zoologischer Anzeiger. 243: 121–138.
  5. ^ Dirnberger, J. “Explanations and Difficulties in Invertebrate Phylogeny”. Invertebrate Zoology. Kennesaw State University. Bản gốc lưu trữ ngày 7 tháng 2 năm 2013. Truy cập ngày 11 tháng 8 năm 2012.
  6. ^ Dunn, C. W.; Hejnol, A.; Matus, D. Q.; Pang, K.; Browne, W. E.; Smith, S. A.; Seaver, E.; Rouse, G. W.; Obst, M.; và đồng nghiệp (10 tháng 4 năm 2008). “Broad Phylogenomic Sampling Improves Resolution of the Animal Tree of Life”. Nature. 452 (7188): 745–749. Bibcode:2008Natur.452..745D. doi:10.1038/nature06614. PMID 18322464. S2CID 4397099.

Liên kết ngoài

[sửa | sửa mã nguồn]
Chúng tôi bán
Bài viết liên quan
Bí thuật đưa hình ảnh Starbucks leo đỉnh của chuỗi đồ uống
Bí thuật đưa hình ảnh Starbucks leo đỉnh của chuỗi đồ uống
Các công ty dịch vụ từ nhỏ đến lớn, từ vi mô đến vĩ mô bắt đầu chú trọng hơn vào việc đầu tư cho hình ảnh và truyền thông
10 địa điểm du lịch đáng đi tại Việt Nam trong dịp Tết
10 địa điểm du lịch đáng đi tại Việt Nam trong dịp Tết
Tết là thời điểm chúng ta nghỉ ngơi sau một năm làm việc căng thẳng. Ngoài việc về quê thăm hỏi họ hàng thì thời gian còn lại mọi người sẽ chọn một điểm để du lịch cùng gia đình. Nếu bạn không muốn đi nước ngoài thì ở trong nước cũng sẽ có rất nhiều điểm đẹp không thua kém bất cứ nơi nào trên thế giới. Bạn đã khám phá chưa?
Mẫu ấm trầm ca Vila - Genshin Impact
Mẫu ấm trầm ca Vila - Genshin Impact
Chia sẻ vài hình ảnh về villa
Sáu việc không nên làm sau khi ăn cơm
Sáu việc không nên làm sau khi ăn cơm
Tin rằng có rất nhiều người sau bữa ăn sẽ ăn thêm hoặc uống thêm thứ gì đó, hơn nữa việc này đã trở thành thói quen