Entoprocta

Entoprocta
Khoảng thời gian tồn tại: Early Cambrian–Recent [1][2]
Barentsia ramosa
Phân loại khoa học e
Vực: Eukaryota
Giới: Animalia
Phân giới: Eumetazoa
nhánh: ParaHoxozoa
nhánh: Bilateria
nhánh: Nephrozoa
nhánh: Protostomia
(kph): Spiralia
Liên ngành: Lophotrochozoa
nhánh: Lophophorata
Ngành: Entoprocta
Nitsche, 1870
Các họ

Entoprocta /ɛntˈprɒktə/ ( n.đ.'nội trực tràng hoặc nội hậu môn' ), hay Kamptozoa /kæm(p)təˈzə/, là một ngành động vật hầu hết là động vật thủy sinh không có cuống, có kích thước từ 0,1 đến 7 milimét (0,004 đến 0,3 in) dài. Cá thể trưởng thành có hình chiếc cốc nằm trên thân tương đối dài. Chúng có một "vành tua miệng" (crown) gồm các xúc tu có lông mao tạo ra dòng nước hút các hạt thức ăn về phía miệng, cả miệng và hậu môn đều nằm bên trong "vành tua miệng". Chúng có bề ngoài tương tự như Bryozoa (Ectoprocta), có hậu môn bên ngoài "vành tua miệng" gồm các xúc tu rỗng. Hầu hết các họ Entoprocta đều sống tập đoàn trừ 2 họ trong số 150 loài ở biển. Một số sống đơn độc thường di chuyển chậm.

Một số loài phóng trứng chưa thụ tinh xuống nước, trong khi những loài khác giữ trứng trong buồng trứng, ấp cho đến khi chúng nở. Và một số loài này sử dụng các cơ quan giống nhau thai để nuôi dưỡng trứng đang phát triển. Sau khi nở, ấu trùng bơi một thời gian ngắn rồi lắng xuống bề mặt. Ở đó, chúng phát triển biến thái hoàn toàn và ruột ấu trùng xoay tới 180°, làm miệng và hậu môn hướng lên trên. Cả loài tập đoàn và loài đơn độc cũng sinh sản bằng cách nhân đôi - các loài đơn độc phát triển nhân đôi tại khoảng trống giữa các xúc tu và sau đó tách ra khi chúng phát triển. Trong khi đó, các loài tập đoàn tạo ra các cá thể mới từ thân hoặc bò lan ra.

Hóa thạch của Entoprocta rất hiếm và mẫu vật sớm nhất được xác định chắc chắn có niên đại từ kỷ Jura muộn. Hầu hết các nghiên cứu từ năm 1996 trở đi đều coi Entoprocta là thành viên của Trochozoa, bao gồm cả Thân mềmGiun đốt . Tuy nhiên, một nghiên cứu năm 2008 đã kết luận rằng Entoprocta có liên quan chặt chẽ với Bryozoa. Còn các nghiên cứu khác xếp chúng vào nhánh Tetraneuralia, cùng với ngành Thân mềm.

Tên gọi

[sửa | sửa mã nguồn]

"Entoprocta" được đặt ra vào năm 1870,[3] nghĩa là "nội hậu môn".[4] Một cái tên thay thế "Kamptozoa", nghĩa là động vật "uốn cong" hoặc "cong" animals,[5] was assigned in 1929.[3] Một vài tác giả khác sử dụng từ "Entoprocta",[6][7] trong khi một số khác thì sử dụng từ "Kamptozoa".[4][8]

Tham khảo

[sửa | sửa mã nguồn]
  1. ^ Zhang, Zhifei; và đồng nghiệp (tháng 1 năm 2013). “A sclerite-bearing stem group entoproct from the early Cambrian and its implications”. Scientific Reports. 3: 1066. Bibcode:2013NatSR...3E1066Z. doi:10.1038/srep01066. PMC 3548229. PMID 23336066.
  2. ^ Todd, J. A.; Taylor, P. D. (1992). “The first fossil entoproct”. Naturwissenschaften. 79 (7): 311–314. Bibcode:1992NW.....79..311T. doi:10.1007/BF01138708. S2CID 44229586.
  3. ^ a b Wood, T.S. (2005). “Loxosomatoides sirindhornae, new species, a freshwater kamptozoan from Thailand (Entoprocta)”. Hydrobiologia. 544: 27–31. doi:10.1007/s10750-004-7909-x. S2CID 23481992.
  4. ^ a b Ruppert, E.E.; Fox, R.S. & Barnes, R.D. (2004). “Kamptozoa and Cycliophora”. Invertebrate Zoology (ấn bản thứ 7). Brooks/Cole. tr. 808–812. ISBN 0-03-025982-7.
  5. ^ The prefix "campto-" is explained at:
  6. ^ “ITIS Standard Report Page: Entoprocta”. Integrated Taxonomic Information System. 2006. Truy cập ngày 26 tháng 8 năm 2009.
  7. ^ Lỗi chú thích: Thẻ <ref> sai; không có nội dung trong thẻ ref có tên Nielsen2001InEncOfLifeSciEntoprocta
  8. ^ Lỗi chú thích: Thẻ <ref> sai; không có nội dung trong thẻ ref có tên Wasson1997SystematicRevision

Liên kết ngoài

[sửa | sửa mã nguồn]
Chúng tôi bán
Bài viết liên quan
Maeve Wiley: Dịu dàng như một giấc mơ bão tố
Maeve Wiley: Dịu dàng như một giấc mơ bão tố
Nàng như một khối Rubik, nhưng không phải do nàng đổi màu trước mỗi đối tượng mà do sắc phản của nàng khác biệt trong mắt đối tượng kia
Nhân vật Masumi Kamuro - Youkoso Jitsuryoku Shijou Shugi no Kyoushitsu e
Nhân vật Masumi Kamuro - Youkoso Jitsuryoku Shijou Shugi no Kyoushitsu e
Masumi Kamuro (神かむ室ろ 真ま澄すみ, Kamuro Masumi) là một học sinh của Lớp 1-A (Năm Nhất) và là thành viên của câu lạc bộ nghệ thuật. Cô là một người rất thật thà và trung thành, chưa hề làm gì gây tổn hại đến lớp mình.
Hướng dẫn sử dụng Bulldog – con ghẻ dòng rifle
Hướng dẫn sử dụng Bulldog – con ghẻ dòng rifle
Trước sự thống trị của Phantom và Vandal, người chơi dường như đã quên mất Valorant vẫn còn tồn tại một khẩu rifle khác: Bulldog
Review Ayato - Genshin Impact
Review Ayato - Genshin Impact
Về lối chơi, khả năng cấp thủy của Ayato theo mình đánh giá là khá yếu so với những nhân vật cấp thủy hiện tại về độ dày và liên tục của nguyên tố