Scarus caudofasciatus

Scarus caudofasciatus
Tình trạng bảo tồn
Phân loại khoa học
Giới (regnum)Animalia
Ngành (phylum)Chordata
Lớp (class)Actinopterygii
Bộ (ordo)Labriformes
Họ (familia)Scaridae
Chi (genus)Scarus
Loài (species)S. caudofasciatus
Danh pháp hai phần
Scarus caudofasciatus
(Günther, 1862)
Danh pháp đồng nghĩa
  • Pseudoscarus caudofasciatus Günther, 1862
  • Callyodon rubrofasciatus Smith, 1956

Scarus caudofasciatus là một loài cá biển thuộc chi Scarus trong họ Cá mó. Loài này được mô tả lần đầu tiên vào năm 1862.

Từ nguyên

[sửa | sửa mã nguồn]

Tính từ định danh của loài được ghép bởi hai từ trong tiếng Latinh: caudo- ("đuôi") và fasciatus ("có dải sọc"), hàm ý đề cập đến các dải sọc ở thân sau và đuôi của cá cái[2].

Phạm vi phân bố và môi trường sống

[sửa | sửa mã nguồn]

S. caudofasciatus có phạm vi phân bố ở Tây Ấn Độ Dương. Từ Biển Đỏ, loài này được ghi nhận dọc theo bờ biển Đông Phi trải dài đến vịnh Sodwana của Nam Phi, bao gồm Madagascar và các đảo quốc xung quanh, về phía đông đến Maldives[1].

Môi trường sống của S. caudofasciatusrạn san hô viền bờ ở độ sâu đến 50 m[1][3].

S. caudofasciatus có chiều dài cơ thể tối đa được biết đến là 50 cm[3]. Vây đuôi cụt và lõm dần ở cá cái, lõm sâu hơn ở cá đực trưởng thành với hai thùy đuôi dài tạo thành hình lưỡi liềm. Cá đực có màu xanh lục. Đầu có các vệt màu xanh lục lam bao quanh miệng và cằm. Vây lưng và vây hậu môn cùng hai thùy đuôi có dải viền xanh lam; vây ngực và vây bụng cũng màu xanh lam. Cá cái màu nâu đen với các dải sọc trắng ở thân sau[4][5].

Số gai vây lưng: 9; Số tia vây ở vây lưng: 10; Số gai vây hậu môn: 3; Số tia vây ở vây hậu môn: 9.

Sinh thái học

[sửa | sửa mã nguồn]

Thức ăn của S. caudofasciatus chủ yếu là tảo. S. caudofasciatus trưởng thành thường sống đơn độc và có tính cảnh giác cao[3].

Tham khảo

[sửa | sửa mã nguồn]
  1. ^ a b c J. H. Choat và cộng sự (2012). Scarus caudofasciatus. Sách đỏ IUCN về các loài bị đe dọa. 2012: e.T190766A17776452. doi:10.2305/IUCN.UK.2012.RLTS.T190766A17776452.en. Truy cập ngày 23 tháng 6 năm 2021.Quản lý CS1: sử dụng tham số tác giả (liên kết)
  2. ^ Scharpf, C.; Lazara, K. J. (2021). “Order LABRIFORMES: Family LABRIDAE (i-x)”. The ETYFish Project Fish Name Etymology Database. Truy cập ngày 23 tháng 6 năm 2021.
  3. ^ a b c Ranier Froese và Daniel Pauly (chủ biên). Thông tin Scarus caudofasciatus trên FishBase. Phiên bản tháng 10 năm 2021.
  4. ^ Rudie H. Kuiter; Timothy Godfrey (2014). Fishes of the Maldives – Indian Ocean. Nhà xuất bản Atoll Editions. tr. 222. ISBN 978-1876410971.
  5. ^ Corinna Sommer; Wolfgang Schneider; Jean-Maurice Poutiers (1996). The Living Marine Resources of Somalia. FAO. tr. 292. ISBN 978-9251037423.
Chúng tôi bán
Bài viết liên quan
[Zhihu] Anh đại thúc khiến tôi rung động từ thuở nhỏ
[Zhihu] Anh đại thúc khiến tôi rung động từ thuở nhỏ
Năm ấy, tôi 12 tuổi, anh 22 tuổi. Lần đó là dịp mẹ cùng mấy cô chú đồng nghiệp tổ chức họp mặt tại nhà, mẹ mang tôi theo
Giới thiệu Chloe Aubert: True Hero - Tensei Slime
Giới thiệu Chloe Aubert: True Hero - Tensei Slime
Chloe Aubert là một trong những đứa trẻ của Dị giới mà chúng ta gặp từ đầu trong anime nhưng sự thật đằng sau nhân vật của cô ấy là gì
Ryū to Sobakasu no Hime- Belle: Rồng và công chúa tàn nhang
Ryū to Sobakasu no Hime- Belle: Rồng và công chúa tàn nhang
Về nội dung, bộ phim xoay quanh nhân vật chính là Suzu- một nữ sinh trung học mồ côi mẹ, sống cùng với ba tại một vùng thôn quê Nhật Bản
Sơn mài - hình thức nghệ thuật đắt giá của Việt Nam
Sơn mài - hình thức nghệ thuật đắt giá của Việt Nam
Sơn mài là một hình thức tranh sơn phết truyền thống của Việt Nam được tạo ra từ một loại sơn độc được thu hoạch từ một vùng xa xôi của đất nước