Semicossyphus darwini

Semicossyphus darwini
Tình trạng bảo tồn
Phân loại khoa học
Giới (regnum)Animalia
Ngành (phylum)Chordata
Lớp (class)Actinopterygii
Bộ (ordo)Labriformes
Họ (familia)Labridae
Chi (genus)Semicossyphus
Loài (species)S. darwini
Danh pháp hai phần
Semicossyphus darwini
(Jenyns, 1842)
Danh pháp đồng nghĩa
  • Cossyphus darwini Jenyns, 1842
  • Labrus aper Valenciennes, 1846
  • Dentex maculatus Pérez Canto, 1886

Semicossyphus darwini là một loài cá biển thuộc chi Semicossyphus trong họ Cá bàng chài. Loài này được mô tả lần đầu tiên vào năm 1842.

Từ nguyên

[sửa | sửa mã nguồn]

Từ định danh của loài cá này được đặt theo tên của Charles Darwin, nhà tự nhiên học người Anh, là người đã thu thập mẫu định danh của loài này tại Galápagos[2].

Phạm vi phân bố và môi trường sống

[sửa | sửa mã nguồn]

S. darwini có phạm vi phân bố ở Đông Thái Bình Dương. Loài này được ghi nhận từ Ecuador trải dài về phía nam đến Bắc Chile, bao gồm quần đảo Galápagos ở ngoài khơi[1].

S. darwini sống gần những thảm tảo biển hoặc những rừng tảo bẹ ở những vùng nước sâu. Loài này thường được tìm thấy ở độ sâu dưới 15 m, và có thể sâu đến 100 m; một vài cá thể đôi khi được bắt gặp ở vùng nước nông[1].

S. darwini có chiều dài cơ thể tối đa được ghi nhận là 75 cm[3]. Có hai cặp răng nanh lớn ở phía trước mỗi hàm (hàm trên và hàm dưới) và một răng nanh ở phía sau của mỗi bên hàm trên[4].

Cá cái có màu đỏ với một vệt đốm lớn màu vàng ở phía sau đầu, ngay trên gốc vây ngực, và có một đốm đen lớn ở phía trước của vây lưng. Cá đực có màu xanh lam xám và vẫn còn vệt đốm vàng đặc trưng ở sau đầu. Cả hai giới đều có cằm màu trắng. Cá đực có một bướu lớn trên trán[3][4][5].

Số gai ở vây lưng: 12; Số tia vây ở vây lưng: 10; Số gai ở vây hậu môn: 3; Số tia vây ở vây hậu môn: 11–12; Số tia vây ở vây ngực: 18[3].

Hành vi và tập tính

[sửa | sửa mã nguồn]

Hàm răng chắc khỏe là một vũ khí lợi hại của S. darwini giúp chúng có thể nghiền nát cả những động vật có vỏ cứng[6].

Tham khảo

[sửa | sửa mã nguồn]
  1. ^ a b c G. Allen; F. Rivera; G. Edgar; G. Merlen; J. H. Choat (2010). Semicossyphus darwini. Sách đỏ IUCN về các loài bị đe dọa. 2010: e.T183327A8094261. doi:10.2305/IUCN.UK.2010-3.RLTS.T183327A8094261.en. Truy cập ngày 14 tháng 4 năm 2021.Quản lý CS1: sử dụng tham số tác giả (liên kết)
  2. ^ Christopher Scharpf; Kenneth J. Lazara (2021). “Order LABRIFORMES (part 2)”. The ETYFish Project Fish Name Etymology Database. Truy cập ngày 14 tháng 4 năm 2021.
  3. ^ a b c Gerald R. Allen; David R. Robertson (1994). Fishes of the Tropical Eastern Pacific. Nhà xuất bản Lucid Publishing. tr. 204. ISBN 978-0824816759.
  4. ^ a b “Species: Semicossyphus darwini, Galapagos sheephead, Pacific red sheephead”. Shorefishes of the Eastern Pacific online information system. Truy cập ngày 14 tháng 4 năm 2021.
  5. ^ Semicossyphus darwini Labridae”. Reef Life Survey. Truy cập ngày 14 tháng 4 năm 2021.
  6. ^ Froese Rainer, và Daniel Pauly (chủ biên) (2021). Semicossyphus darwini trong FishBase. Phiên bản tháng 2 2021.
Chúng tôi bán
Bài viết liên quan
Tóm tắt và phân tích tác phẩm
Tóm tắt và phân tích tác phẩm "Đồi thỏ" - Bản hùng ca về các chiến binh quả cảm trong thế giới muôn loài
Đồi thỏ - Câu chuyện kể về hành trình phiêu lưu tìm kiếm vùng đất mới của những chú thỏ dễ thương
Paimon không phải là Unknown God
Paimon không phải là Unknown God
Ngụy thiên và ánh trăng dĩ khuất
Tuổi trẻ và những chiếc rìu
Tuổi trẻ và những chiếc rìu
Tuổi trẻ chúng ta thường hay mắc phải một sai lầm, đó là dành toàn bộ Thời Gian và Sức Khoẻ của mình để xông pha, tìm mọi cách, mọi cơ hội chỉ để kiếm thật nhiều tiền
Triết học thực hành: Những cuốn sách triết học bạn có thể thực sự ứng dụng trong cuộc sống
Triết học thực hành: Những cuốn sách triết học bạn có thể thực sự ứng dụng trong cuộc sống
Suy Tưởng có lẽ là cuốn sách “độc nhất vô nhị” từng được thực hiện: nó bản chất là cuốn nhật ký viết về những suy nghĩ riêng tư của Marcus Aurelius