Sequoia sempervirens | |
---|---|
Tình trạng bảo tồn | |
Phân loại khoa học | |
Giới (regnum) | Plantae |
(không phân hạng) | Gymnospermae |
Lớp (class) | Pinopsida |
Bộ (ordo) | Pinales |
Họ (familia) | Cupressaceae |
Chi (genus) | Sequoia |
Loài (species) | S. sempervirens |
Danh pháp hai phần | |
Sequoia sempervirens (D. Don) Endl. | |
Danh pháp đồng nghĩa | |
Taxodium sempervirens D. Don |
Sequoia sempervirens (/səˈkwɔɪ.ə
Thuở sơ khai, trước khi khai thác và khai thác gỗ thương mại bắt đầu vào thập niên 1850, loài cây khổng lồ này đã mọc tự nhiên với ước tính 810.000 hécta (2.000.000 mẫu Anh)[6][7][8], mọc phủ dọc vùng duyên hải từ Oregon xuống bắc và trung phần California với diện tích khoảng 2.100.000 mẫu Anh (8.500 km vuông). Miền nam California thì vắng bóng hồng sam vì vũ lượng thấp, không đủ để cây phát triển. Từ khoảng giữa thế kỷ 19 trở đi, rừng hồng sam bị con người khai thác đẵn cây lấy gỗ khá quy mô. Những khu rừng nguyên thủy nay còn rất ít. Khoảng 70% cây cổ thụ đã bị triệt hạ vì tác động con người hoặc biến động môi sinh đã giết cây.