Siliquamomum | |
---|---|
Phân loại khoa học | |
Giới (regnum) | Plantae |
(không phân hạng) | Angiospermae |
(không phân hạng) | Monocots |
(không phân hạng) | Commelinids |
Bộ (ordo) | Zingiberales |
Họ (familia) | Zingiberaceae |
Phân họ (subfamilia) | Alpinioideae |
Chi (genus) | Siliquamomum Baill., 1895 |
Loài điển hình | |
Siliquamomum tonkinense Baill., 1895[1] | |
Các loài | |
4. Xem trong bài. |
Siliquamomum là một chi thực vật có hoa trong họ Zingiberaceae. Nó bao gồm 4 loài, trong đó 3 đặc hữu Việt Nam. Loài còn lại là bản địa miền bắc Việt Nam và tỉnh Vân Nam (Trung Quốc).[2][3] Loài đầu tiên, Siliquamomum tonkinense, được Henri Ernest Baillon mô tả năm 1895,[1] với mẫu do Benedict Balansa thu thập tại Ba Vì tháng 11 năm 1887.[4] Trong hơn một thế kỷ người ta coi nó là chi đơn loài, cho đến khi phát hiện thêm 3 loài trong thập niên 2010 tại khu vực Tây Nguyên, Việt Nam.
Tại thời điểm năm 2020 người ta công nhận 4 loài:[2][3]