Skinny Love

"Skinny Love"
Đĩa đơn của Bon Iver
từ album For Emma, Forever Ago
Phát hành28 tháng 4 năm 2008 (2008-04-28)
Thể loạiIndie folk
Thời lượng3:58
Hãng đĩa4AD, Jagjaguwar
Sáng tácJustin Vernon
Thứ tự đĩa đơn của Bon Iver
"Skinny Love"
(2008)
"Monster"
(2010)

"Skinny Love" là bài hát của ban nhạc indie folk người Mỹ Bon Iver.

Bối cảnh phát hành

[sửa | sửa mã nguồn]

"Skinny Love" được chọn phát hành dưới dạng đĩa đơn đầu tiên trích từ album đầu tay của nhóm vào năm 2007, For Emma, Forever Ago tại Hoa Kỷ và tại Anh Quốc vào ngày 28 tháng 4 năm 2008. Bài hát được sử dụng trong tập đầu tiên thuộc mùa thứ năm của loạt phim Grey's Anatomy. Phiên bản tải nhạc số của bài hát sau đó được chọn làm "Đĩa đơn của tuần" tại cửa hàng iTunes Anh Quốc và là "Bài hát của ngày" tại National Public Radio. Vào ngày 6 tháng 10 năm 2008, "Skinny Love" được xuất hiện trong loạt chương trình của đài NBC Chuck (mùa 2, t65p 3).[1][2] Vào ngày 11 tháng 12 năm 2008, Bon Iver trình diễn "Skinny Love" trên chương trình Late Show with David Letterman.[3] Vào ngày 26 tháng 1 năm 2009, "Skinny Love" được xướng tên ở vị trí thứ 21 trong danh sách Những bài hát xuất sắc nhất của năm.[4][5][6]

Danh sách bài hát

[sửa | sửa mã nguồn]
STTNhan đềThời lượng
1."Skinny Love"3:59

Trên các bảng xếp hạng

[sửa | sửa mã nguồn]
Bảng xếp hạng (2012) Thứ hạng
cao nhất
Đan Mạch (Tracklisten)[7] 32
UK Official Streaming Chart Top 100[8] 88

Phiên bản của Birdy

[sửa | sửa mã nguồn]
"Skinny Love"
Đĩa đơn của Birdy
từ album Birdy
Phát hành30 tháng 1 năm 2011 (2011-01-30)
Thu âm2010
Thể loạiIndie folk
Thời lượng3:22
Hãng đĩa14th Floor, Atlantic
Sản xuấtAlex H. N. Gilbert
Thứ tự đĩa đơn của Birdy
"Skinny Love"
(2011)
"Shelter"
(2011)

Nữ ca sĩ người Anh Birdy cho phát hành một phiên bản trình bày lại bài hát này vào ngày 30 tháng 1 năm 2011 dưới dạng tải nhạc số. Đĩa đơn được xuất hiện trong tập phim thứ 21 thuộc mùa thứ hai của loạt phim The Vampire Diaries và trong tập đầu tiên của Prisoners' Wives.

Bài hát đạt đến top 10 ARIA Charts tại Úc, nhờ vào phần trình diễn của Bella Ferraro trong cuộc thi X Factor, được trình chiếu vào tháng 8 năm 2012. Bài hát cũng đạt được thành công tại New Zealand sau khi thí sinh Jackie Thomas trình bày nó trong phần thi thử giọng tại The X Factor. Bài hát đạt đến vị trí Á quân trên các bảng xếp hạng RIANZ[9].

Vào năm 2011, "Skinny Love" đạt ngưỡng doanh số 259,000 bản tại Anh Quốc, trở thành đĩa đơn rock bán chạy thứ ba của năm.[10] Tính tới tháng 2 năm 2012, bài hát đạt 320,475 bản tại Anh Quốc.[11]

Video âm nhạc

[sửa | sửa mã nguồn]

3 video âm nhạc cho "Skinny Love" được phát hành lần lượt vào ngày 1 tháng 4 năm 2011[12], ngày 14 tháng 10 năm 2011[13], và ngày 15 tháng 1 năm 2014[14].

Danh sách bài hát

[sửa | sửa mã nguồn]
STTNhan đềThời lượng
1."Skinny Love"3:22

Chứng nhận

[sửa | sửa mã nguồn]
Quốc gia Chứng nhận Số đơn vị/doanh số chứng nhận
Úc (ARIA)[32] 6× Bạch kim 420.000^
Bỉ (BEA)[33] Bạch kim 0*
Canada (Music Canada)[34] Vàng 40,000^
Pháp (SNEP)[35] Bạch kim 150,000*
Thụy Sĩ (IFPI)[36] Vàng 15.000^
Anh Quốc (BPI)[37] Vàng 400.000^

* Chứng nhận dựa theo doanh số tiêu thụ.
^ Chứng nhận dựa theo doanh số nhập hàng.

Lịch sử phát hành

[sửa | sửa mã nguồn]
Quốc gia Ngày phát hành Định dạng Nhãn thu âm
Vương quốc Liên hiệp Anh và Bắc Ireland Anh Quốc 30 tháng 1 năm 2011[38] Tải nhạc số Atlantic Records

Tham khảo

[sửa | sửa mã nguồn]
  1. ^ http://www.imdb.com/title/tt1185873/soundtrack
  2. ^ “BON IVER: Anywhere From Here”. Volume One magazine. ngày 4 tháng 12 năm 2009. Bản gốc lưu trữ ngày 15 tháng 6 năm 2009. Truy cập ngày 30 tháng 9 năm 2014.
  3. ^ Letterman, David; indiemusicfilter. “The Late Show Musical Guest Bon Iver 12/11/08 HQ Video”. Late Show with David Letterman. Bản gốc (video) lưu trữ ngày 4 tháng 8 năm 2009. Truy cập ngày 29 tháng 8 năm 2011.
  4. ^ “Kings of Leon top Triple J's Hottest 100”. Courier-Mail. ngày 25 tháng 1 năm 2009. Bản gốc lưu trữ ngày 31 tháng 1 năm 2009. Truy cập ngày 30 tháng 9 năm 2014.
  5. ^ “Countdown | Hottest 100 – Of All Time | triple j”. Abc.net.au. Truy cập ngày 29 tháng 8 năm 2011.
  6. ^ “Countdown | Twenty Years of Triple J's Hottest 100 | triple j”. Abc.net.au. Truy cập ngày 9 tháng 6 năm 2013.
  7. ^ "Danishcharts.com – Bon Iver – Skinny Love" (bằng tiếng Đan Mạch). Tracklisten.
  8. ^ “Official Streaming Chart Top 100 – 19th January 2013 The Official Streaming Chart Top 100”. Official Charts. Truy cập ngày 16 tháng 1 năm 2013.
  9. ^ “BIRDY - SKINNY LOVE (SONG)”. Charts.org.nz. Bản gốc lưu trữ ngày 27 tháng 10 năm 2013. Truy cập ngày 8 tháng 5 năm 2013.
  10. ^ “The Top 20 rock singles and albums of 2011 revealed”. The Official Charts Company. ngày 17 tháng 1 năm 2012. Bản gốc lưu trữ ngày 7 tháng 4 năm 2013. Truy cập ngày 18 tháng 4 năm 2014.
  11. ^ Jones, Alan (ngày 13 tháng 2 năm 2012). “Official Chart Analysis: Lana Del Rey scores biggest-selling album of 2012, Gotye shifts another 83k”. Music Week. Truy cập ngày 13 tháng 2 năm 2012.
  12. ^ “Birdy – Skinny Love [Official Music Video”. YouTube. ngày 1 tháng 4 năm 2011. Truy cập ngày 16 tháng 1 năm 2013.
  13. ^ “Birdy – Skinny Love [One Take Music Video”. YouTube. ngày 14 tháng 10 năm 2011. Truy cập ngày 2 tháng 2 năm 2014.
  14. ^ “Birdy – Skinny Love [One Take Music Video”. YouTube. ngày 14 tháng 10 năm 2011. Truy cập ngày 2 tháng 2 năm 2014.
  15. ^ "Australian-charts.com – Birdy – Skinny Love" (bằng tiếng Anh). ARIA Top 50 Singles.
  16. ^ "Austriancharts.at – Birdy – Skinny Love" (bằng tiếng Đức). Ö3 Austria Top 40.
  17. ^ "Ultratop.be – Birdy – Skinny Love" (bằng tiếng Hà Lan). Ultratop 50.
  18. ^ "Ultratop.be – Birdy – Skinny Love" (bằng tiếng Pháp). Ultratop 50.
  19. ^ "Lescharts.com – Birdy – Skinny Love" (bằng tiếng Pháp). Les classement single.
  20. ^ "Musicline.de – Birdy Single-Chartverfolgung" (bằng tiếng Đức). Media Control Charts. PhonoNet GmbH.
  21. ^ "Chart Track: Week 39, 2013" (bằng tiếng Anh). Irish Singles Chart.
  22. ^ "Nederlandse Top 40 – Birdy" (bằng tiếng Hà Lan). Dutch Top 40.
  23. ^ "Charts.nz – Birdy – Skinny Love" (bằng tiếng Anh). Top 40 Singles.
  24. ^ "Official Scottish Singles Sales Chart Top 100" (bằng tiếng Anh). Official Charts Company.
  25. ^ "Swisscharts.com – Birdy – Skinny Love" (bằng tiếng Thụy Sĩ). Swiss Singles Chart.
  26. ^ "Official Singles Chart Top 100" (bằng tiếng Anh). Official Charts Company.
  27. ^ "Birdy Chart History (Adult Pop Songs)". Billboard (bằng tiếng Anh). Truy cập ngày 26 tháng 3 năm 2014.
  28. ^ "Birdy Chart History (Alternative Songs)". Billboard (bằng tiếng Anh). Truy cập ngày 21 tháng 1 năm 2014.
  29. ^ “JAAROVERZICHTEN 2011” (bằng tiếng Hà Lan). Truy cập ngày 29 tháng 12 năm 2011.
  30. ^ “JAAROVERZICHTEN – SINGLE 2011”. Truy cập ngày 29 tháng 12 năm 2011.
  31. ^ “ARIA Charts - End Of Year Charts - Top 100 Singles 2012”. Truy cập ngày 21 tháng 1 năm 2013.
  32. ^ “ARIA Charts – Accreditations – 2013 Singles” (PDF) (bằng tiếng Anh). Hiệp hội Công nghiệp ghi âm Úc. Truy cập ngày 20 tháng 10 năm 2012.
  33. ^ PHẢI CUNG CẤP certyear CHO CHỨNG NHẬN BỈ.
  34. ^ “Chứng nhận đĩa đơn Canada – Birdy – Skinny Love” (bằng tiếng Anh). Music Canada. Truy cập ngày 20 tháng 1 năm 2014.
  35. ^ “Chứng nhận đĩa đơn Pháp – Birdy – Skinny Love” (bằng tiếng Pháp). Syndicat National de l'Édition Phonographique. Truy cập ngày 23 tháng 10 năm 2012.
  36. ^ “The Official Swiss Charts and Music Community: Chứng nhận ('Skinny Love')” (bằng tiếng Đức). IFPI Thụy Sĩ. Hung Medien. Truy cập ngày 20 tháng 10 năm 2012.
  37. ^ “Chứng nhận đĩa đơn Anh Quốc – Birdy – Skinny Love” (bằng tiếng Anh). British Phonographic Industry. Truy cập ngày 20 tháng 10 năm 2012. Chọn single trong phần Format. Chọn Vàng' ở phần Certification. Nhập Skinny Love vào mục "Search BPI Awards" rồi ấn Enter.
  38. ^ “Skinny Love – Single by Birdy www.amazon.co.uk/”. Amazon.co.uk. Truy cập ngày 16 tháng 1 năm 2013.

Liên kết ngoài

[sửa | sửa mã nguồn]
Chúng tôi bán
Bài viết liên quan
[Review sách] Tàn ngày để lại: Còn lại gì sau một quá khứ huy hoàng đã mất
[Review sách] Tàn ngày để lại: Còn lại gì sau một quá khứ huy hoàng đã mất
Trong cuộc phỏng vấn với bà Sara Danius - thư ký thường trực Viện Hàn lâm Thụy điển, bà nói về giải thưởng Nobel Văn học dành cho Kazuo
Chúng ta có phải là một thế hệ “chán đi làm”?
Chúng ta có phải là một thế hệ “chán đi làm”?
Thực tế là, ngay cả khi còn là lính mới tò te, hay đã ở vai trò đồng sáng lập của một startup như hiện nay, luôn có những lúc mình cảm thấy chán làm việc vcđ
Ryomen Sukuna đến từ gia tộc của Abe No Seimei lừng danh và là học trò của Kenjaku?
Ryomen Sukuna đến từ gia tộc của Abe No Seimei lừng danh và là học trò của Kenjaku?
Quá khứ của nhân vật Ryomen Sukuna thời Heian đã luôn là một bí ẩn xuyên suốt Jujutsu Kaisen được các bạn đọc mòn mỏi mong chờ
[Tóm tắt và đánh giá sách] Mindset - Sức mạnh của việc đổi mới tư duy
[Tóm tắt và đánh giá sách] Mindset - Sức mạnh của việc đổi mới tư duy
Mindset là cuốn sách giúp bạn hiểu cặn kẽ về sức mạnh của tư duy dưới nghiên cứu đánh giá tâm lý học - hành vi con người