I, I

i,i
Album phòng thu của Bon Iver
Phát hành9 tháng 8 năm 2019
Phòng thu
Thể loại
Thời lượng39:34
Hãng đĩaJagjaguwar
Sản xuất
Thứ tự album của Bon Iver
22, A Million
(2016)
i,i
(2019)
Đĩa đơn từ i,i
  1. "Hey, Ma" / "U (Man Like)"
    Phát hành: 3 tháng 6 năm 2019
  2. "Faith" / "Jelmore"
    Phát hành: 11 tháng 7 năm 2019

I, I (được viết cách điệu là i,i và phát âm là "I comma I") là album phòng thu thứ tư của nhóm nhạc indie folk người Mỹ Bon Iver. Vào ngày 8 tháng 8 năm 2019, nhóm nhạc phát hành lần lượt từng bài hát trong album, mỗi bài cách nhau một giờ. Phần giới thiệu của album chỉ có sẵn trên subreddit của người hâm mộ cho đến tận ngày 9 tháng 8, khi album được phát hành chính thức trên tất cả các dịch vụ. Sau đó, bản đĩa vật lý của album được phát hành vào ngày 30 tháng 8. Các đĩa đơn "Hey, Ma", "U (Man Like)" thực hiện việc mở đường cho album, và các bài hát "Faith", "Jelmore" được phát hành vào cùng thời điểm album có sẵn để đặt trước.[1] I, I có sự cộng tác của James Blake, Aaron Dessner, Bruce Hornsby, Moses Sumney, Channy Leaneagh cùng nhiều nghệ sĩ khác.[2] Tại Giải Grammy lần thứ 62, album được đề cử ở các hạng mục Bản thu âm được đóng gói tốt nhất, Album của nămAlbum nhạc alternative xuất sắc nhất. Bài hát "Hey, Ma" nhận được đề cử ở hạng mục Thu âm của năm.

Bối cảnh

[sửa | sửa mã nguồn]

Dự án lần đầu được hé lộ trong một buổi phát trực tiếp trên tài khoản Instagram của Justin Vernon, trong đó anh tiết lộ một đoạn ngắn của bài hát có tên gọi "We Maddie Parry" vào thời điểm đó (sau này được rút gọn thành "We") và cho khán giả xem một danh sách các bài hát đang được thực hiện.[3] Sau buổi diễn tại All Points East 2019, nhóm ra mắt hai bài hát mới gồm "U (Man Like)" và "Hey, Ma", cũng như thông báo lịch cụ thể của chuyến lưu diễn vào mùa thu năm 2019. Hai ca khúc này được phát hành thành các đĩa đơn vào ngay ngày hôm sau.[4] Vào ngày 11 tháng 7, nhóm thông báo rằng album thứ tư i,i sẽ được phát hành vào ngày 30 tháng 8 (sau đó chuyển thành ngày 9 tháng 8) và phát hành các đĩa đơn thứ ba và thứ tư: "Jelmore" và "Faith".[5] Với việc hoàn tất một chu trình khởi đầu từ "mùa đông" của For Emma, Forever Ago (2007), cho đến "mùa xuân cuồng nhiệt trong Bon Iver, Bon Iver (2011) và mùa hè gây rối loạn tâm trí trong 22, A Million (2016)",[6] I, I được nhóm nhạc so sánh giống như mùa thu trong bốn mùa. Vernon cũng mô tả thêm rằng album "rất giống bản thu âm trưởng thành nhất, hoàn thiện nhất" và "[là] một tác phẩm chân thật và hào phóng hơn".[7] Album được ghi âm trong khoảng thời gian dài hơn dự kiến tại phòng thu April Base ở Wisconsin và được hoàn thiện tại Sonic Ranch ở Texas.[8] Vào ngày 31 tháng 7 năm 2019, nhóm nhạc phát hành một phim tài liệu ngắn có tựa đề Bon Iver: Autumn. Bộ phim ghi hình cảnh Vernon cùng các thành viên thảo luận về album mới, cũng như những khía cạnh trong chuyến lưu diễn sắp khởi động vào mùa thu năm 2019.[9] Để quảng bá cho I, I, nhóm nhạc đã tổ chức các buổi tiệc nghe trước album ở một số quốc gia vào ngày 7 tháng 8.[10]

Vào ngày 8 tháng 8, nhóm phát hành 8 trong số 9 bài hát còn lại của album ở định dạng kỹ thuật số (mỗi bài cách nhau một giờ) mà không thông báo trước tới khán giả. Bài hát thứ 9, "Yi", được đăng tải trên Reddit.[11] Sau đó, nhóm nhạc chuyển ngày phát hành bản kỹ thuật số của album sớm lên 3 tuần thành ngày 9 tháng 8, trong khi bản đĩa vật lý vẫn được phát hành vào ngày 30 tháng 8.[12]

Âm nhạc

[sửa | sửa mã nguồn]

I, I được mô tả là một album thuộc thể loại chamber folk.[14] Nhiều xuất bản phẩm cho rằng âm thanh trong album là sự hòa trộn của các chất liệu âm nhạc trong 3 album trước đó của Bon Iver.[15][16][17] Chris DeVille của Stereogum nhận định rằng đây là album đầu tiên "mà nghe thấy quen thuộc hơn là mới mẻ" của nhóm.[18] Quá trình sản xuất của album sử dụng các nhạc cụ gồm ghi-ta acoustic, kèn horn, đàn piano, synthesizer, khí gỗ, đàn organ, những giọng nói đan xen cùng với "những nhạc cụ điện tử gây hốt hoảng," "những tiếng beat như đến từ thế giới khác, tiếng thì thầm của nhạc cụ bằng đồng và cấu trúc bài hát rời rạc từng phần."[14][19][20][21] Các nhà báo âm nhạc để ý rằng tính chất điện tử và thể nghiệm đã từng được sử dụng trong 22, A Million, nhưng nhận thấy nhóm nhạc đã tiết chế các đặc điểm này lại trong I, I. Cây viết của tạp chí DIY cho rằng điều này "[đặt] nền móng cho những khoảnh khắc thật sự vĩ đại của bản thu âm."[15][16]

Tiếp nhận phê bình

[sửa | sửa mã nguồn]
Đánh giá chuyên môn
Điểm trung bình
NguồnĐánh giá
AnyDecentMusic?7,8/10[22]
Metacritic80/100[23]
Nguồn đánh giá
NguồnĐánh giá
AllMusic[24]
The Daily Telegraph[25]
Entertainment WeeklyA−[26]
The Guardian[27]
NME[15]
The Observer[28]
Pitchfork8,8/10[29]
Q[30]
Rolling Stone[31]
The Times[32]

I, I chủ yếu nhận được những lời tán dương từ các nhà phê bình. Trên Metacritic, một trang đưa ra số điểm chuẩn trên thang 100 dựa trên các bài đánh giá của các xuất bản phẩm đại chúng, I, I nhận được điểm trung bình là 80 dựa trên 33 bài đánh giá, tương ứng với nhận xét "các đánh giá nhìn chung là tích cực."[23] Hannah Mylrea của NME cho album số điểm tuyệt đối, cho rằng nó "liên kết với nhau [...] theo một cách thông minh không thể tưởng tượng được."[15] Cây viết Ben Tipple của DIY cũng chấm album đạt điểm tuyệt đối, gọi đây là "một màn trình diễn cực kỳ khéo léo, thể hiện sự hiểu biết không ai sánh kịp về sức mạnh của âm nhạc," hơn nữa còn khen ngợi "sự tinh xảo với kỹ năng tuyệt vời" và việc sử dụng các thể nghiệm nhạc điện tử một cách có tiết chế trong album.[16] Trang Pitchfork tặng album danh hiệu "Âm nhạc mới xuất sắc nhất" và biên tập viên Matthew Strauss gọi đây là "thứ âm nhạc chân thật và thẳng thắn nhất từ trước đến nay" của nhóm nhạc. Ngoài ra, ông cũng lưu ý đến phần trình diễn giọng hát của Vernon, cho rằng anh "hát có kết cấu và đáng tin tưởng hơn bao giờ hết."[29] Damien Morris của The Observer tung hô album là "phức tạp và hùng vĩ," nhận xét rằng "i,i thiết lập một mạng lưới âm nhạc yếu ớt một cách hời hợt, nhưng cũng hùng vĩ theo một cách rất mãnh liệt."[28]

Một số nhà phê bình khác lại tỏ ra hoài nghi hơn. Chase McMullen của The 405 thấy rằng album không gây được ấn tượng và cho rằng nó tỏ ra thua kém so với các tác phẩm trước đó của nhóm nhạc. Ông để ý rằng nhóm nhạc "đang làm những việc mà họ hiểu rất rõ;" và rằng trong khi "đôi lúc điều này có thể giúp i,i được ủng hộ, [...] nó lại có thể gây ra một chút hạn chế và tự mãn."[33] Ben Beaumont-Thomas gọi đây là tác phẩm "không đạt hiệu quả đầu tiên" của Bon Iver trong bài đánh giá cho The Guardian và than vãn về "những giai điệu yếu ớt và chất thơ kém cỏi" của album.[27] Trong một đánh giá trái chiều trên The Independent, Jazz Monroe mô tả đây là một "album tinh tế, mặt khác lại phi chính trị đến khó chịu."[21]

Danh sách bài hát

[sửa | sửa mã nguồn]

Danh sách các nghệ sĩ sáng tác nhạc lấy từ iTunes.

STTNhan đềSáng tácThời lượng
1."Yi"0:31
2."iMi"
3:16
3."We"
2:22
4."Holyfields,"
  • Vernon
  • B. Cook
  • Chris Messina
  • Moose
3:07
5."Hey, Ma"
  • Vernon
  • B. Cook
  • Burton
3:36
6."U (Man Like)"2:25
7."Naeem"
  • Vernon
  • Burton
  • Hagen
  • JT Bates
  • Noah Goldstein
  • B. Cook
4:22
8."Jelmore"
  • Vernon
  • Buddy Ross
2:30
9."Faith"3:37
10."Marion"
  • Vernon
  • Moose
2:21
11."Salem"
3:44
12."Sh'Diah"4:11
13."RABi"
  • Vernon
  • B. Cook
  • Lewis
3:32
Tổng thời lượng:39:34

Các ca khúc lấy mẫu

  • "Naeem" sử dụng một số phần của các bài hát "That Storm" (trình bày bởi Naeem) và "More Love" (sáng tác bởi Gary NicholsonTim O'Brien, trình bày bởi Tim O'Brien).
  • "Sh'Diah" sử dụng một số phần của bài hát "Waves" (trình bày bởi Velvet Negroni).

Những người thực hiện

[sửa | sửa mã nguồn]

Danh sách lấy từ trang web chính thức của nhóm nhạc.[34]

Bon Iver

  • Sean Carey – trống, dương cầm, giọng hát
  • Matt McCaughan – trống, synthesis
  • Andrew Fitzpatrick – synthesis, ghi-ta
  • Michael Lewis – ghi-ta bass, synthesizer, saxophone
  • Justin Vernon – ghi-ta, ghi-ta bass, synthesizer, giọng hát; phát thanh (bài 1)

Với sự tham gia của:

  • Jenn Wasner – ghi-ta, synthesizer, giọng hát; điệp khúc (bài 9)
  • Rob Moose – vĩ cầm (bài 2, 4–7, 9–11), viola (bài 2, 4–7, 9–11), vĩ cầm nam trung (bài 4, 6, 9), dương cầm (bài 2, 10), cải biên đàn dây (bài 4–7, 9–11), cải biên tất cả các "Worm Crew" (bài 2, 5–7, 9–12)

Worm Crew – kèn horn (bài 2, 5–7, 9–12)

  • Rob Moose – chỉ huy
  • CJ Camerieri – kèn trumpet, kèn flugelhorn, kèn horn Pháp
  • Michael Lewis – saxophone nam cao và nữ cao
  • Hideaki Aomori – kèn clarinet, saxophone nữ trầm
  • Tim Albright – kèn trombone
  • Randy Pingrey – kèn trombone
  • Ross Garren – kèn harmonicas

Các nhạc sĩ bổ sung

  • Trever Hagen – barn (bài 1), shoe (bài 1), slide (bài 2), chuẩn bị kèn trumpet f. (bài 8)
  • Wheezy – lập trình trống (bài 2), lập trình (bài 3)
  • James Blake – Prophet 600 (bài 2), một số đoạn hát (bài 2)
  • Mike Noyce – một số đoạn hát (bài 2)
  • Jeremy Nutzman (hay Velvet Negroni) – một số đoạn hát (bài 2)
  • Camilla Staveley-Taylor – một số đoạn hát (bài 2), các đoạn hát "ồn ào" (distortion) (bài 9)
  • Aaron Dessner – dương cầm (bài 2), ghi-ta (bài 2)
  • BJ Burton – lập trình (bài 2), sắp xếp (bài 2), TR 8's (bài 9)
  • Buddy Ross – synthesizer (bài 2, 4, 5, 9, 11, 13), Messina (bài 8), dương cầm (bài 9), Wurlitzer (bài 12)
  • Joe Rainey, Sr. – một số đoạn hát (bài 3)
  • Michael Migizi Sullivan, Sr. – một số đoạn hát (bài 3)
  • Phil Cook – dương cầm (bài 3, 6), B3 (bài 6), giọng hát (bài 6)
  • Zach Hanson – dương cầm (bài 3), bàn phím (bài 9), Juno (bài 11)
  • Brad Cook – synthesizer (bài 4), bass (bài 5), Folktek Modified Omnichord (bài 8)
  • Chris Messina – synthesizer (bài 4)
  • Ben Lester – dương cầm điện CP-70 (bài 5)
  • Psymun – lấy mẫu (bài 5, 7)
  • Brian Moen – trống (bài 5)
  • Jake Luppen – ghi-ta (bài 5)
  • Bruce Hornsby – dương cầm (bài 6), giọng hát (bài 6)
  • Elsa Jensen – giọng hát (bài 6)
  • Moses Sumney – giọng hát (bài 6)
  • Brooklyn Youth Chorus – điệp khúc (bài 6, 7, 9)
  • Bryce Dessner – điệp khúc (bài 6, 7, 9), dương cầm (bài 9)
  • Toni Pierce-Sands – vỗ tay (bài 7)
  • Christian Warner – giọng hát (bài 7)
  • Graham Tolbert – giọng hát (bài 7)
  • Noah Goldstein – lập trình (bài 7)
  • Francis Starlite – Buchla (bài 9)
  • Sad Sax of Shit – saxophone (bài 9)
  • Joe Westerlund – shaker (bài 9)
  • JT Bates – trống (bài 11)
  • Jeremy Ylvisaker – ghi-ta điện (bài 13)

Phụ trách kỹ thuật

  • Chris Messina – sản xuất, kỹ sư, phối nhạc
  • Brad Cook – sản xuất
  • Justin Vernon – sản xuất
  • Zach Hanson – kỹ sư, phối nhạc
  • Marta Salogni – kỹ sư bổ sung
  • Jerry Ordonez – trợ lý kỹ sư, phối nhạc bổ sung
  • Zac Hernandez – trợ lý kỹ sư
  • Alli Rogers – trợ lý kỹ sư
  • Rob Moose – kỹ sư cải biên dàn dây
  • Greg Calbi – master
  • BJ Burton – sản xuất (bài 5), sản xuất bổ sung (bài 1–3, 7–9), kỹ sư bổ sung (bài 2, 5, 7–9), phối nhạc (bài 3, 5, 12)
  • Trever Hagen – sản xuất bổ sung (bài 1), kỹ sư bổ sung (bài 1)
  • Andrew Sarlo – sản xuất bổ sung (bài 2, 3), kỹ sư bổ sung (bài 2, 3, 5)
  • Wheezy – sản xuất bổ sung (bài 3)
  • TU Dance – sản xuất bổ sung (bài 7)
  • Buddy Ross – sản xuất bổ sung (bài 8)
  • Ryan Olson – sản xuất bổ sung (bài 12)
  • Josh Berg – kỹ sư bổ sung (bài 3)
  • Wayne Pooley – kỹ sư bổ sung (bài 6)
  • Bella Blasko – kỹ sư bổ sung (bài 6, 7, 9)
  • Noah Goldstein – kỹ sư bổ sung (bài 7)

Minh hoạ bìa và phát hành

  • Andra Chumas – điều hành sản xuất
  • Eric Timothy Carlson – nghệ thuật, đạo diễn
  • Aaron Anderson – nghệ thuật, đạo diễn
  • Graham Tolbert – nhiếp ảnh
  • TU Dance – các bước nhảy và hình ảnh
    • Toni Pierce-Sands
    • Uri Sands
    • Taylor Collier – nhảy
    • Jacob Lewis – nhảy
    • Alexander Pham – nhảy
    • Randall Riley – nhảy
    • Alexis Staley – nhảy
    • Christian Warner – nhảy

Xếp hạng

[sửa | sửa mã nguồn]

Tham khảo

[sửa | sửa mã nguồn]
  1. ^ Monroe, Jazz (ngày 11 tháng 7 năm 2019). “Bon Iver Announce New Album i,i, Share 2 New Songs: Listen”. Pitchfork. Truy cập ngày 11 tháng 7 năm 2019.
  2. ^ Murray, Robin (ngày 11 tháng 7 năm 2019). “Bon Iver Announces New Album 'i,i'. Clash. Truy cập ngày 11 tháng 7 năm 2019.
  3. ^ “justin just played a new song on instagram, i caught some of it live”. ngày 13 tháng 12 năm 2018.
  4. ^ Horner, Al (ngày 3 tháng 6 năm 2019). “Bon Iver review, All Points East: Electronic folk heartbreaker teases new album in entrancing headline set”. independent.co.uk (bằng tiếng Anh). The Independent. Truy cập ngày 29 tháng 11 năm 2019.
  5. ^ “NEW ALBUM 'I,I' - OUT AUGUST 30”. boniver.org (bằng tiếng Anh). Bon Iver. ngày 11 tháng 7 năm 2019. Bản gốc lưu trữ ngày 29 tháng 11 năm 2019. Truy cập ngày 29 tháng 11 năm 2019.
  6. ^ “Bon Iver announce new album 'i,i'. DIY. ngày 11 tháng 7 năm 2019. Truy cập ngày 11 tháng 7 năm 2019.
  7. ^ Bruce-Jones, Henry (ngày 11 tháng 7 năm 2019). “Bon Iver enlist James Blake, Moses Sumney and more for new album, i,i”. Fact. Truy cập ngày 11 tháng 7 năm 2019.
  8. ^ “New album 'I,I' – out August 30”. Bon Iver. ngày 11 tháng 7 năm 2019. Truy cập ngày 12 tháng 7 năm 2019.
  9. ^ “Bon Iver Releases Mini-Documentary About Upcoming Tour: Watch”. ngày 31 tháng 7 năm 2019.
  10. ^ “Bon Iver announce i,i listening parties in London, New York and Europe”. Crack Magazine. ngày 19 tháng 7 năm 2019. Truy cập ngày 11 tháng 7 năm 2019. Chú thích có tham số trống không rõ: |1= (trợ giúp)
  11. ^ Rossignol, Derrick (ngày 8 tháng 8 năm 2019). “Bon Iver Are Releasing Their New Album, 'i,i,' A Few Weeks Early”. Uproxx. Truy cập ngày 8 tháng 8 năm 2019.
  12. ^ @jagjaguwar (ngày 8 tháng 8 năm 2019). “Tonight, @boniver will release 'i,i' digitally around the globe. Find the songs here: (link: boniver.ffm.to/icommai) boniver.ffm.to/icommai #icommai” (Tweet). Truy cập ngày 9 tháng 8 năm 2019 – qua Twitter.
  13. ^ Joe Coscarelli (ngày 6 tháng 9 năm 2019). “5 Years, 28 People, 1 Song: No One Writes Quite Like Bon Iver”. The New York Times. Truy cập ngày 21 tháng 12 năm 2019.
  14. ^ a b Davis, Clive; Cairns, Dan; Verrico, Lisa; Edwards, Mark (ngày 11 tháng 8 năm 2019). “On record: Pop, rock and jazz, August 11”. The Sunday Times. Truy cập ngày 12 tháng 8 năm 2019.
  15. ^ a b c d Mylrea, Hannah (ngày 8 tháng 8 năm 2019). “Bon Iver – 'i, i' review”. NME. Truy cập ngày 28 tháng 11 năm 2019.
  16. ^ a b c Tipple, Ben (ngày 9 tháng 8 năm 2019). “Bon Iver – i, i”. DIY. Truy cập ngày 9 tháng 8 năm 2019.
  17. ^ Feibel, Adam (ngày 12 tháng 8 năm 2019). “Bon Iver i,i”. Exclaim!. Truy cập ngày 13 tháng 8 năm 2019.
  18. ^ DeVille, Chris (ngày 9 tháng 8 năm 2019). “Premature Evaluation: Bon Iver i,i. Stereogum. Truy cập ngày 13 tháng 8 năm 2019.
  19. ^ Gallagher, Marianne (ngày 8 tháng 8 năm 2019). “Bon Iver - i,i”. Clash. Truy cập ngày 13 tháng 8 năm 2019.
  20. ^ Beviglia, Jim (ngày 11 tháng 8 năm 2019). “Bon Iver: i,i. American Songwriter. Bản gốc lưu trữ ngày 12 tháng 8 năm 2019. Truy cập ngày 13 tháng 8 năm 2019.
  21. ^ a b Monroe, Jazz (ngày 8 tháng 8 năm 2019). “Bon Iver review, i,i: Immersive lullabies that crackle with nostalgia”. The Independent. Truy cập ngày 8 tháng 8 năm 2019.
  22. ^ “i, i by Bon Iver reviews”. AnyDecentMusic?. Truy cập ngày 2 tháng 9 năm 2019.
  23. ^ a b “I, I by Bon Iver Reviews and Tracks”. Metacritic. Truy cập ngày 8 tháng 8 năm 2019.
  24. ^ Sendra, Tim. “I, I – Bon Iver”. AllMusic. Truy cập ngày 19 tháng 10 năm 2019.
  25. ^ McCormick, Neil (ngày 7 tháng 8 năm 2019). “Bon Iver, i, i album review: anguish and ecstasy from the singer who gives technology a human heart”. The Daily Telegraph. Truy cập ngày 8 tháng 8 năm 2019.
  26. ^ Greenblatt, Leah (ngày 8 tháng 8 năm 2019). “Bon Iver sounds more confident than ever on i,i”. Entertainment Weekly. Truy cập ngày 9 tháng 8 năm 2019.
  27. ^ a b Beaumont-Thomas, Ben (ngày 8 tháng 8 năm 2019). “Bon Iver: i,i review – his first ever misfire”. The Guardian. Truy cập ngày 11 tháng 8 năm 2019.
  28. ^ a b Morris, Damien (ngày 11 tháng 8 năm 2019). “Bon Iver: i,i review – complex and majestic”. The Observer. Truy cập ngày 12 tháng 8 năm 2019.
  29. ^ a b Strauss, Matthew (ngày 9 tháng 8 năm 2019). “Bon Iver: i,i”. Pitchfork. Truy cập ngày 9 tháng 8 năm 2019.
  30. ^ Segal, Victoria (tháng 10 năm 2019). “Bon Iver: I,I”. Q (403): 110.
  31. ^ Hermes, Will (ngày 14 tháng 8 năm 2019). “Bon Iver's 'i, i' is About Getting In Touch With Your Human Side”. Rolling Stone. Truy cập ngày 16 tháng 8 năm 2019.
  32. ^ Hodgkinson, Will (ngày 8 tháng 8 năm 2019). “Bon Iver: i, i review — Justin Vernon returns to doing what he does best”. The Times. Truy cập ngày 8 tháng 8 năm 2019.
  33. ^ McMullen, Chase (ngày 12 tháng 8 năm 2019). “Review: Bon Iver stick to the doldrums of straightforward nostalgia on the still pleasant i,i”. The 405. Bản gốc lưu trữ ngày 12 tháng 8 năm 2019. Truy cập ngày 9 tháng 8 năm 2019.
  34. ^ “Album Credits”. Bon Iver. Truy cập ngày 8 tháng 8 năm 2019.
  35. ^ "Australiancharts.com – Bon Iver – I,I" (bằng tiếng Anh). Hung Medien. Truy cập ngày 17 tháng 8 năm 2019.
  36. ^ "Austriancharts.at – Bon Iver – I,I" (bằng tiếng Đức). Hung Medien. Truy cập ngày 12 tháng 9 năm 2019.
  37. ^ "Ultratop.be – Bon Iver – I,I" (bằng tiếng Hà Lan). Hung Medien. Truy cập ngày 6 tháng 9 năm 2019.
  38. ^ "Ultratop.be – Bon Iver – I,I" (bằng tiếng Pháp). Hung Medien. Truy cập ngày 6 tháng 9 năm 2019.
  39. ^ "Bon Iver Chart History (Canadian Albums)". Billboard (bằng tiếng Anh). Truy cập ngày 20 tháng 8 năm 2019.
  40. ^ "Danishcharts.dk – Bon Iver – I,I" (bằng tiếng Anh). Hung Medien. Truy cập ngày 21 tháng 8 năm 2019.
  41. ^ "Dutchcharts.nl – Bon Iver – I,I" (bằng tiếng Hà Lan). Hung Medien. Truy cập ngày 6 tháng 9 năm 2019.
  42. ^ “Le Top de la semaine: Top Albums Fusionnes – SNEP (Week 36, 2019)” (bằng tiếng Pháp). Syndicat National de l'Édition Phonographique. Truy cập ngày 16 tháng 9 năm 2019.
  43. ^ "Offiziellecharts.de – Bon Iver – I,I" (bằng tiếng Đức). GfK Entertainment Charts. Truy cập ngày 6 tháng 9 năm 2019.
  44. ^ “Irish Albums Chart: ngày 16 tháng 8 năm 2019”. Irish Recorded Music Association. Truy cập ngày 17 tháng 8 năm 2019.
  45. ^ “Album – Classifica settimanale WK 36 (dal 30.08.2019 al 05.09.2019)” (bằng tiếng Ý). Federazione Industria Musicale Italiana. Truy cập ngày 7 tháng 9 năm 2019.
  46. ^ “Mūzikas Patēriņa Tops/ 33. nedēļa” (bằng tiếng Latvia). LAIPA. Lưu trữ bản gốc ngày 10 tháng 10 năm 2019. Truy cập ngày 27 tháng 11 năm 2019.
  47. ^ “NZ Top 40 Albums Chart”. Recorded Music NZ. ngày 9 tháng 9 năm 2019. Truy cập ngày 7 tháng 9 năm 2019.
  48. ^ “VG-lista – Topp 40 Album uke 36, 2019”. VG-lista. Truy cập ngày 10 tháng 9 năm 2019.
  49. ^ "Official Scottish Albums Chart Top 100" (bằng tiếng Anh). Official Charts Company. Truy cập ngày 7 tháng 9 năm 2019.
  50. ^ “Top 100 Albumes – Semana 36: del 30.8.2019 al 5.9.2019” (bằng tiếng Tây Ban Nha). Productores de Música de España. Truy cập ngày 11 tháng 9 năm 2019.
  51. ^ “Veckolista Album, vecka 33”. Sverigetopplistan. Truy cập ngày 16 tháng 8 năm 2019.
  52. ^ "Swisscharts.com – Bon Iver – I,I" (bằng tiếng Đức). Hung Medien. Truy cập ngày 21 tháng 8 năm 2019.
  53. ^ "Official Albums Chart Top 100" (bằng tiếng Anh). Official Charts Company. Truy cập ngày 17 tháng 8 năm 2019.
  54. ^ "Bon Iver Chart History (Billboard 200)". Billboard (bằng tiếng Anh). Truy cập ngày 20 tháng 8 năm 2019.
  55. ^ "Bon Iver Chart History (Top Americana/Folk Albums)". Billboard (bằng tiếng Anh). Truy cập ngày 24 tháng 8 năm 2019.
  56. ^ "Bon Iver Chart History (Independent Albums)". Billboard (bằng tiếng Anh). Truy cập ngày 24 tháng 8 năm 2019.
  57. ^ "Bon Iver Chart History (Top Alternative Albums)". Billboard (bằng tiếng Anh). Truy cập ngày 24 tháng 8 năm 2019.
  58. ^ "Bon Iver Chart History (Top Rock Albums)". Billboard (bằng tiếng Anh). Truy cập ngày 24 tháng 8 năm 2019.
  59. ^ “Jaaroverzichten 2019”. Ultratop. Truy cập ngày 20 tháng 12 năm 2019.
Chúng tôi bán
Bài viết liên quan
Tổ chức SWORD trong One Piece - Garp có phải là một thành viên
Tổ chức SWORD trong One Piece - Garp có phải là một thành viên
Qua chương 1080 thì ta biết thêm được về SWORD, về cơ bản thì họ là đội biệt kích đặc biệt gồm những Hải Quân đã từ bỏ Quân Tịch nhưng vẫn hoạt động với vai trò là 1 Hải Quân
Nhân vật Erga Kenesis Di Raskreia trong Noblesse
Nhân vật Erga Kenesis Di Raskreia trong Noblesse
Erga Kenesis Di Raskreia (Kor. 에르가 케네시스 디 라스크레아) là Lãnh chúa hiện tại của Quý tộc. Cô ấy được biết đến nhiều hơn với danh hiệu Lord hơn là tên của cô ấy.
"I LOVE YOU 3000" Câu thoại hot nhất AVENGERS: ENDGAME có nguồn gốc từ đâu?
“I love you 3000” dịch nôm na theo nghĩa đen là “Tôi yêu bạn 3000 ”
Nhân vật Kyouka Uzen - Nô Lệ Của Ma Đô Tinh Binh
Nhân vật Kyouka Uzen - Nô Lệ Của Ma Đô Tinh Binh
Kyouka Uzen (羽う前ぜん 京きょう香か, Uzen Kyōka) là Đội trưởng Đội 7 của Quân đoàn Chống Quỷ và là nhân vật nữ chính của bộ truyện tranh Mato Seihei no Slave.