Sonchus arvensis | |
---|---|
Phân loại khoa học | |
Giới (regnum) | Plantae |
(không phân hạng) | Angiospermae |
(không phân hạng) | Eudicots |
Bộ (ordo) | Asterales |
Họ (familia) | Asteraceae |
Phân họ (subfamilia) | Cichorioideae |
Tông (tribus) | Cichorieae |
Phân tông (subtribus) | Hyoseridinae |
Chi (genus) | Sonchus |
Loài (species) | S. arvensis |
Danh pháp hai phần | |
Sonchus arvensis L., 1753[1] | |
Danh pháp đồng nghĩa | |
|
Rổng cúc đồng[2] (danh pháp khoa học: Sonchus arvensis) là một loài thực vật có hoa trong họ Cúc. Loài này được Carl Linnaeus miêu tả khoa học đầu tiên năm 1753.[1][3]
Tính từ định danh arvensis là tiếng Latinh có nghĩa là đồng ruộng, đồng cỏ, bãi cỏ; ở đây là nói tới nơi người ta thường nhìn thấy loài này. Tuy nhiên, trong tiếng Việt thì rổng cúc đồng cũng là một trong các tên gọi của Sonchus wightianus.[4]
Loài bản địa châu Âu tới Siberia, Kavkaz, Trung Á, Oman, Mông Cổ nhưng đã du nhập vào Bắc Mỹ, Guatemala, Nhật Bản, Ấn Độ, Indonesia, Việt Nam.[5]
S. arvensis subsp. arvensis là phân loài nguyên chủng. Phân bố và du nhập như của toàn loài.[6]
Các danh pháp đồng nghĩa bao gồm:
S. arvensis subsp. humilis (N.I.Orlova) Tzvelev, 2000 (đồng nghĩa: S. humilis N.I.Orlova, 1964). Phân bố: Các quốc gia Baltic, Phần Lan, Thụy Điển, Nga phần thuộc Bắc Âu.[7]
S. arvensis subsp. uliginosus (M.Bieb.) Nyman, 1879 (đồng nghĩa: S. arvensis var. uliginosus (M.Bieb.) Trautv., 1866, S. uliginosus M.Bieb., 1808). Loài bản địa châu Âu tới Siberia, Kazakhstan, Mông Cổ, Ngoại Kavkaz nhưng đã du nhập vào Bắc Mỹ, và Viễn Đông Nga.[8]