Stronti oxide

Stronti oxide[1]
__ Sr2+     __ O2-
Danh pháp IUPACStrontium oxide
Tên khácStrontia
Nhận dạng
Số CAS1314-11-0
Thuộc tính
Công thức phân tửSrO
Khối lượng mol103.62 g/mol
Bề ngoàitinh thể lập phương không màu
Khối lượng riêng4.70 g/cm³
Điểm nóng chảy2531°C
Điểm sôi> 3000 °C (phân hủy)
Độ hòa tan trong nướcphản ứng, tạo thành Sr(OH)2
Độ hòa tancó thể trộn lẫn với kali hydroxide
hòa tan nhẹ trong alcohol
không hòa tan trong acetoneete
Chiết suất (nD)1.810 [2]
Cấu trúc
Cấu trúc tinh thểHalit (lập phương), cF8
Nhóm không gianFm3m, No. 225
Tọa độkhối tám mặt (Sr2+); tám mặt (O2–)
Nhiệt hóa học
Enthalpy
hình thành
ΔfHo298
-592.0 kJ·mol−1
Entropy mol tiêu chuẩn So29857.2 J·mol−1·K−1
Nhiệt dung44.3 J·mol−1·K−1
Các nguy hiểm
Chỉ mục EUkhông liệt kê
Điểm bắt lửakhông cháy
Các hợp chất liên quan
Anion khácStronti sulfide
Cation khácBerylli oxide
Magiê oxide
Calci oxide
Bari oxide
Hợp chất liên quanStronti hydroxide
Trừ khi có ghi chú khác, dữ liệu được cung cấp cho các vật liệu trong trạng thái tiêu chuẩn của chúng (ở 25 °C [77 °F], 100 kPa).
☑Y kiểm chứng (cái gì ☑YKhôngN ?)

Stronti oxide (công thức SrO, còn được gọi là Strontia) là một oxide của stronti. Nó có phân tử gam 103,6 g/mol, hệ số giãn nở nhiệt 0,13 (đơn vị ?), nhiệt độ nóng chảy 2430 °C.

Cùng với BeO, MgO, CaOBaO, SrO thuộc vào nhóm oxide kiềm thổ. Chất này có độ giãn nở nhiệt và phân hủy tương tự như CaO. Nó hoàn toàn không độc. Nó có thể được lấy từ nguồn stronti cacbonat.

Trong vật liệu gốm

[sửa | sửa mã nguồn]

SrO ít được sử dụng trong vật liệu gốm do hiếm; tuy nhiên nó có thể là một vật liệu gốm nhóm trợ chảy rất tốt. Dù bản thân nó có điểm nóng chảy rất cao, SrO là một chất trợ chảy hiệu quả từ trên 650 °C khi có mặt các oxide khác (sử dụng dạng men thủy tinh). Trên 1090 °C (mức 2 que thăm nhiệt) chất này bị phân hủy và nó chỉ được xem là một chất trợ chảy dưới nhiệt độ này.

SrO rất hữu dụng cho men nung thấp (mức 1 que thăm nhiệt) để có độ bóng cao, chống rạn & tạo lớp chuyển tiếp tốt giữa men và thân. Giống như CaO và ZnO (oxide kẽm), nó cho men xỉn kết tinh hạt mịn (satin) nếu là chất chủ yếu trong nhóm RO. Trái lại, phối hợp nhiều oxide trợ chảy khác với (lượng nhỏ?) SrO sẽ làm giảm sự kết tinh. Thêm một ít SrO có thể cải thiện mặt men ziricon nung cao chảy sệt. Nếu BaO được sử dụng thay thế hoàn toàn hay một phần SrO, men sẽ có lớp chuyển tiếp men-thân tốt hơn và độ giãn nở nhiệt thấp hơn.

Tham khảo

[sửa | sửa mã nguồn]
  1. ^ Lide, David R. (1998). Handbook of Chemistry and Physics (ấn bản thứ 87). Boca Raton, FL: CRC Press. tr. 4–87. ISBN 0849305942.
  2. ^ Pradyot Patnaik. Handbook of Inorganic Chemicals. McGraw-Hill, 2002, ISBN 0070494398
Chúng tôi bán
Bài viết liên quan