Synodontis aterrimus

Synodontis aterrima
Phân loại khoa học
Giới (regnum)Animalia
Ngành (phylum)Chordata
Lớp (class)Actinopterygii
Phân lớp (subclass)Neopterygii
Phân thứ lớp (infraclass)Teleostei
Liên bộ (superordo)Ostariophysi
Bộ (ordo)Siluriformes
Họ (familia)Mochokidae
Chi (genus)Synodontis
Loài (species)S. aterrima
Danh pháp hai phần
Synodontis aterrima
Poll & Roberts, 1968

Synodontis aterrimus là một loài cá da trơn thuộc họ Mochokidae và là loài đặc hữu của Cộng hòa Dân chủ Congo, nơi nó được tìm thấy là ở giữa lưu vực sông Congo.[1] Nó được mô tả lần đầu tiên bởi Max PollTyson R. Roberts vào năm 1968. Các mẫu vật đầu tiên của loài cá này được thu thập ở Bokuma, trên sông Congo, hiệnlà Cộng hòa Dân chủ Congo. Tên aterrimus có nghĩa là "rất đen", ám chỉ đến màu đen ở mặt dưới bụng của cơ thể chúng.

Giống như tất cả các loài thuộc chi Synodontis, S. aterrimus có một cái "nắp" xương đầu chắc, khỏe và kéo dài đến tận tia vây đầu tiên của vây lưng.[2] Cá có ba cặp râu. Cặp râu dài nhất thì ở hàm trên, hai cặp còn lại thì ở hàm dưới.[3] Vây mỡ (là loại vây nằm giữa vây lưng và vây đuôi) thì lớn, còn vây đuôi và vây hậu môn thì phân đôi làm hai hướng.[1]

Tia vây đầu tiên của vây lưng và vây ngực thì cứng và nhọn. Vì thế nếu chúng mắc phải bao nilon hay lưới đánh cá thì rất khó di chuyển. Những cái gai này có thể nâng lên hay hạ xuống ở một vị trí nhất định và vẫn giữ nguyên vị trí đó để tự vệ.[4][5] Nguyên nhân là do có những cái xương nhỏ dính liền với cái gai đó, và một khi nâng lên hay hạ xuống, những cái xương này sẽ giúp cho cái gai không bị gập lại bởi áp lực ở đầu gai.[5]

Chiều dài chuẩn tối đa của loài là 11,5 cm (4,5 in).[6] Nhìn chung ở loài cá này thì con đực nhỏ hơn con cái cùng lứa tuổi.[7]

Chú thích

[sửa | sửa mã nguồn]
  1. ^ a b Synodontis aterrimus Poll & Roberts, 1968”. Planet Catfish. 19 tháng 7 năm 2013. Truy cập ngày 6 tháng 11 năm 2016.
  2. ^ Cuvier, Georges (1934). The Animal Kingdom Arranged in Conformity with its Organization, Volume 10. Griffith, Edward biên dịch. Luân Đôn: Whittaker and Co. tr. 406.
  3. ^ Boulenger, George Albert (1909). Catalogue of the fresh-water fishes of Africa in the British museum (Natural history). Luân Đôn: British Museum. tr. 391.
  4. ^ Nelson, Joseph; T. Grande & M. Wilson (2016). Fishes of the World . John Wiley and Sons. tr. 227.
  5. ^ a b Scherge, M.; S. Gorb & S. Gorb. Biological Micro- and Nanotribology. Springer Science & Business Media. tr. 97–98.
  6. ^ Ranier Froese và Daniel Pauly (chủ biên). Thông tin Synodontis aterrimus trên FishBase. Phiên bản tháng 10 năm 2016.
  7. ^ H. M. Bishai & Y. B. Abu Gideiri (1965). “Studies on the biology of genus Synodontis at Khartoum”. Hydrobiologia. 26 (1–2): 85–97. doi:10.1007/BF00142257.

Tham khảo

[sửa | sửa mã nguồn]
Chúng tôi bán
Bài viết liên quan
Có nên vay tiêu dùng từ các công ty tài chính?
Có nên vay tiêu dùng từ các công ty tài chính?
Về cơ bản, vay tiêu dùng không khác biệt nhiều so với các hình thức vay truyền thống. Bạn mượn tiền từ ngân hàng trong 1 thời gian
Thượng Tam Akaza bi kịch của một con người
Thượng Tam Akaza bi kịch của một con người
Trong ký ức mơ hồ của hắn, chàng trai tên Hakuji chỉ là một kẻ yếu đuối đến thảm hại, chẳng thể làm được gì để cứu lấy những gì hắn yêu quí
Dự đoán Thế cục của Tensura sau Thiên ma đại chiến.
Dự đoán Thế cục của Tensura sau Thiên ma đại chiến.
Leon với kiểu chính sách bế quan tỏa cảng nhiều năm do Carrera thì việc có tham gia đổi mới kinh tế hay không phải xem chính sách của ông này
Love Live! Nijigasaki Gakuen School Idol Doukoukai Vietsub
Love Live! Nijigasaki Gakuen School Idol Doukoukai Vietsub
Các thiếu nữ mơ mộng theo đuổi School Idol. Lần này trường sống khỏe sống tốt nên tha hồ mà tấu hài!