Synodontis petricola

Synodontis petricola
Tình trạng bảo tồn
Phân loại khoa học
Giới (regnum)Animalia
Ngành (phylum)Chordata
Lớp (class)Actinopterygii
Phân lớp (subclass)Neopterygii
Phân thứ lớp (infraclass)Teleostei
Liên bộ (superordo)Ostariophysi
Bộ (ordo)Siluriformes
Họ (familia)Mochokidae
Chi (genus)Synodontis
Loài (species)S. petricola
Danh pháp hai phần
Synodontis petricola
Matthes, 1959

Synodontis petricola[2] hay pygmy leopard catfish[3] là một loài cá da trơn lộn ngược đặc hữu và chỉ xuất hiện ở hồ Tanganyika tại Burundi, Zambia, Cộng hòa Dân chủ CongoTanzania[2][4]. Nó được mô tả lần đầu tiên bởi nhà ngư học người Bỉ Hubert Matthes vào năm 1959[4]. Tên loài "petricola" có nguồn gốc từ sự kết hợp của từ petra trong tiếng Latin, có nghĩa là đá, và từ cola cũng trong tiếng Latin, có nghĩa là cư dân. Cái tên này nghĩa là ở môi trường đầy đá và chúng sống trong đó[3]. Chiều dài tiêu chuẩn của loài cá này là 11,5 cm (4,5 in) và có thể lên đến 13,5 cm (5,3 in)[2][4]. Trong loài này, con cái có xu hướng to hơn con đực.[5]

Trong tự nhiên, loài này là loài đặc hữu của hồ Tanganyika, nơi có nhiệt độ từ 23 đến 26 °C (73 đến 79 °F), độ pH xấp xỉ 8,5 - 9 và dải dH là 4-15[6]. Nó sinh sống ở những bãi đá ven biển ở độ sâu lên đến 30 mét (98 ft)[4]. Hình vi sinh sản của loài cá này vẫn chưa được biết đến. Mùa sinh sản của chúng có lẽ là xảy ra vào mùa lũ từ tháng 7 đến tháng 10, và những con đực cùng con cái sau khi kết đôi xong sẽ bơi cùng nhau cho đến hết mùa sinh sản[7]. Thức ăn của cá con dường như chủ yếu có nguồn gốc từ thịt như sinh vật phù du, tôm nhỏ và ấu trùng côn trùng. Con trưởng thành thì ăn tạp với những thức ăn là những động vật không xương sống, tảo bám trên đá[4]. Tốc độ sinh trưởng của loài cá này tăng nhanh trong năm đầu tiên, sau đó giảm dần.[5]

Chú thích

[sửa | sửa mã nguồn]
  1. ^ Ntakimazi, G. (2006). Synodontis petricola. Sách đỏ IUCN về các loài bị đe dọa. 2006: e.T60818A12413139. doi:10.2305/IUCN.UK.2006.RLTS.T60818A12413139.en.
  2. ^ a b c Ranier Froese và Daniel Pauly (chủ biên). Thông tin Synodontis petricola trên FishBase. Phiên bản tháng 10 năm 2016.
  3. ^ a b Synodontis petricola Matthes, 1959”. Planet Catfish. 29 tháng 10 năm 2014. Truy cập ngày 22 tháng 10 năm 2016.
  4. ^ a b c d e Wright, J.J. & L.M. Page (2006). “Taxonomic Revision of Lake Tanganyikan Synodontis (Siluriformes: Mochokidae)”. Florida Mus. Nat. Hist. Bull. 46 (4): 99–154.
  5. ^ a b H. M. Bishai & Y. B. Abu Gideiri (1965). “Studies on the biology of genus Synodontis at Khartoum”. Hydrobiologia. 26 (1–2): 85–97. doi:10.1007/BF00142257.
  6. ^ Smith, F. (2001). “A preliminary investigation of some chemical and physical profiles of Lake Tanganyika” (PDF). Truy cập ngày 19 tháng 10 năm 2016.
  7. ^ John P. Friel & Thomas R. Vigliotta (ngày 2 tháng 3 năm 2009). “Mochokidae Jordan 1923: African squeaker and suckermouth catfishes”. Tree of Life Web Project. Truy cập ngày 19 tháng 10 năm 2016.

Tham khảo

[sửa | sửa mã nguồn]
Chúng tôi bán
Bài viết liên quan
Nhìn lại cú bắt tay vĩ đại giữa Apple và NVIDIA
Nhìn lại cú bắt tay vĩ đại giữa Apple và NVIDIA
Trong một ngày đầu năm 2000, hai gã khổng lồ công nghệ, Apple và NVIDIA, bước chân vào một cuộc hôn nhân đầy tham vọng và hứa hẹn
Game đối kháng Jujutsu Kaisen: Cursed Clash
Game đối kháng Jujutsu Kaisen: Cursed Clash
Bandai Namco đã ấn định ngày phát hành chính thức của tựa game đối kháng Jujutsu Kaisen: Cursed Clash
Isekai Quartet Season 2 Vietsub
Isekai Quartet Season 2 Vietsub
Các nhân vật trong những bộ anime Re:Zero, Overlord, KONOSUBA, và Youjo Senki đã được chuyển đến một thế giới khác và mắc kẹt trong một... lớp học
Vì sao vẫn cứ mãi là cẩu độc thân
Vì sao vẫn cứ mãi là cẩu độc thân
Sống hơn 20 năm rồi, quả là càng sống càng hiểu, hãy thử tổng kết lại vài nguyên nhân nào.