Tai ria

Blepharis maderaspatensis
Phân loại khoa học
Giới (regnum)Plantae
(không phân hạng)Angiospermae
(không phân hạng)Eudicots
Bộ (ordo)Lamiales
Họ (familia)Acanthaceae
Phân họ (subfamilia)Acanthoideae
Tông (tribus)Acantheae
Chi (genus)Blepharis
Loài (species)B. maderaspatensis
Danh pháp hai phần
Blepharis maderaspatensis
(L.) B.Heyne ex Roth, 1821
Danh pháp đồng nghĩa[1]
  • Acanthus ciliaris Burm.f., 1768
  • Acanthus maderaspatensis L., 1753
  • Blepharis abyssinica Hochst. ex A.Rich., 1850
  • Blepharis boerhaviifolia Pers., 1806
  • Blepharis boerhavifolia Roth, 1821
  • Blepharis boerhaviifolia var. maderaspatensis (L.) Nees, 1847
  • Blepharis boerhaviifolia var. micrantha Sond., 1850
  • Blepharis boerhaviifolia var. nigronervulosa De Wild. & T.Durand, 1899
  • Blepharis breviciliata Fiori, 1911
  • Blepharis calaminthifolia Pers., 1806
  • Blepharis gueinzii T.Anderson, 1863
  • Blepharis maderaspatensis var. abyssinica Fiori, 1912
  • Blepharis maderaspatensis subsp. maderaspatensis
  • Blepharis maderaspatensis subsp. rubiifolia (Schumach.) Napper, 1970
  • Blepharis procumbens B.Heyne ex Roth, 1821 nom. illeg. không (L.f.) Pers., 1806
  • Blepharis procurrens Nees, 1847
  • Blepharis rubiifolia Schumach., 1828
  • Blepharis teaguei Oberm., 1937
  • Blepharis togodelia Solms ex Schweinf., 1867

Tai ria[2], tên khoa học Blepharis maderaspatensis, là một loài thực vật có hoa trong họ Ô rô. Loài này được Carl Linnaeus miêu tả khoa học đầu tiên năm 1753 dưới danh pháp Acanthus maderaspatensis.[3] Năm 1821, trên cơ sở mô tả trước đó của Benjamin Heyne, Albrecht Wilhelm Roth chuyển nó sang chi Blepharis.[4][5]

Cây thân thảo cao tới 30 cm, sống lâu năm. Thân cây mọc bò, trườn hay bò sát mặt đất, đôi khi thuôn dài, thô ráp hoặc có lông tơ. Các lá thường 4 trên một vòng giả gồm 2 đôi không đều nhau; cuống lá khoảng 2 mm, có lông măng; phiến lá hình elip đến hình trứng ngược – hình mũi mác, 2,5-5 × 1-2 cm, có lông măng, gân phụ 3-5 ở mỗi bên của gân giữa, gốc lá hình nêm, mép gợn sóng hoặc có răng cưa, đỉnh nhọn. Hoa ở nách lá và đơn độc hoặc thành cụm gồm các cành ít hoa; lá bắc mọc thành đôi, hình thìa rộng đến hình trứng ngược thuôn dài, 4-13 × 2-6 mm, không bằng nhau, với các cặp bên trong lớn hơn các cặp bên ngoài, có 3 gân rõ nét, mép có lông rung cứng. Đài hoa có lông măng, chia thùy không đều; các thùy sau và thùy trước thuôn dài, 1,2-1,8 × 0,4-0,6 cm, 3 gân, đỉnh của thùy trước thường có 2 khe; các thùy bên hình mác thẳng, 9-12 × 2-3 mm, mép có lông rung. Tràng hoa màu ánh trắng, thường có màu hồng hoặc tía; môi hình trứng ngược, 1,6-1,7 × khoảng 0,8 cm, tỏa rộng; thuỳ hình trứng-thuôn dài. Chỉ nhị khoảng 5 mm. Vòi nhụy khoảng 1,2 cm. Quả nang hình elipxoit, khoảng 8 mm, nhẵn nhụi. Hạt khoảng 3 × 2 mm. Ra hoa tháng 12. Nhiễm sắc thể 2n = 16, 22, 24, 26, 28, 30.[6]

Phân bố

[sửa | sửa mã nguồn]

Rộng khắp châu Phi, qua bán đảo Ả Rập, tiểu lục địa Ấn Độ tới Đông Dương và đảo Hải Nam.[7] Tại Trung Quốc gọi là 百勒花 (bai le hua, bách lặc hoa).[6]

Tại Việt Nam, tai ria thường mọc ở vùng khô hạn, từ Nha Trang đến Phan Rang.[2]

Hình ảnh

[sửa | sửa mã nguồn]

Liên kết ngoài

[sửa | sửa mã nguồn]
  • AFPD. 2008. African Flowering Plants Database - Base de Donnees des Plantes a Fleurs D'Afrique.
  • Benoist, R. 1939. Acanthacees. Cat. Pl. Madag., Acanth. 2(24): 7–32.
  • Flora of China Editorial Committee. 2011. Flora of China (Curcurbitaceae through Valerianaceae with Annonaceae and Berberidaceae). 19: 1–884. In C. Y. Wu, P. H. Raven & D. Y. Hong Fl. China. Science Press & Missouri Botanical Garden Press, Beijing & St. Louis.
  • Nasir, E. & S. I. Ali (eds). 1980-2005. Fl. Pakistan Univ. of Karachi, Karachi.
  • Schatz, G. E., S. Andriambololonera, Andrianarivelo, M. W. Callmander, Faranirina, P. P. Lowry, P. B. Phillipson, Rabarimanarivo, J. I. Raharilala, Rajaonary, Rakotonirina, R. H. Ramananjanahary, B. Ramandimbisoa, A. Randrianasolo, N Ravololomanana, Z. S. Rogers, C. M. Taylor & Wahlert. 2011. Catalogue of the Vascular Plants of Madagascar. Monogr. Syst. Bot. Missouri Bot. Gard. 0(0): 0–0.
  • Vollesen, K. 2000. ~Blepharis~ (Acanthaceae). Taxonomic Rev. 342 Pp
  • Imágenes en Google

Tham khảo

[sửa | sửa mã nguồn]
  1. ^ Blepharis maderaspatensis trong The Plant List
  2. ^ a b Phạm Hoàng Hộ, 1999. Cây cỏ Việt Nam, Mục từ 7933. Blepharis maderaspatensis, quyển 3, tr. 59, Nhà xuất bản Trẻ.
  3. ^ Linnaeus C., 1753. Acanthus maderaspatensis. Species Plantarum 2: 639.
  4. ^ Heyne B., 1821. Blepharis maderaspatensis. trong Albrecht Wilhelm Roth, 1821. Novae plantarum species praesertim Indiae orientalis... 320.
  5. ^ The Plant List (2010). Blepharis maderaspatensis. Truy cập ngày 4 tháng 6 năm 2013.
  6. ^ a b Blepharis maderaspatensis trong e-flora. Tra cứu ngày 11-12-2020.
  7. ^ Blepharis maderaspatensis trong Plants of the World Online. Tra cứu ngày 11-12-2020.
Chúng tôi bán
Bài viết liên quan
Review sách: Dám bị ghét
Review sách: Dám bị ghét
Ngay khi đọc được tiêu đề cuốn sách tôi đã tin cuốn sách này dành cho bản thân mình. Tôi đã nghĩ nó giúp mình hiểu hơn về bản thân và có thể giúp mình vượt qua sự sợ hãi bị ghét
Thông tin chi tiết về 2 bản DLC (bản mở rộng) của Black Myth: Wukong
Thông tin chi tiết về 2 bản DLC (bản mở rộng) của Black Myth: Wukong
Trong 2 bản DLC này, chúng ta sẽ thực sự vào vai Tôn Ngộ Không chứ không còn là Thiên Mệnh Hầu nữa.
Tổng quan về EP trong Tensei Shitara Slime Datta Ken
Tổng quan về EP trong Tensei Shitara Slime Datta Ken
EP có nghĩa là Giá Trị Tồn Tại (存在値), lưu ý rằng EP không phải là ENERGY POINT như nhiều người lầm tưởng
Sự thật về Biểu tượng Ông Công, Ông Táo
Sự thật về Biểu tượng Ông Công, Ông Táo
Cứ mỗi năm nhằm ngày 23 tháng Chạp, những người con Việt lại sửa soạn mâm cơm "cúng ông Công, ông Táo"