Sin Sukju 신숙주 | |
---|---|
![]() | |
Tên chữ | Beomong |
Tên hiệu | Huihyundang, Bohanjae |
Thụy hiệu | Munchung |
Lãnh nghị chính | |
Nhiệm kỳ 4 tháng 12, 1471 – 23 Tháng 7, 1475 | |
Phẩm | Chính nhất phẩm |
Tiền nhiệm | Yun Ja-un |
Kế nhiệm | Jeong Chang-son |
Nhiệm kỳ 17 tháng 6, 1462 – 31 tháng 5, 1466 | |
Tiền nhiệm | Jeong Chang-son |
Kế nhiệm | Gu Chi-gwan |
Tả nghị chính | |
Nhiệm kỳ 30 tháng 11, 1459 – 17 tháng 6, 1462 | |
Phẩm | Chính nhất phẩm |
Tiền nhiệm | Kang Maeng-gyeong |
Kế nhiệm | Gwon Ram |
Hữu nghị chính | |
Nhiệm kỳ 11 tháng 1, 1459 – 30 tháng 11, 1459 | |
Phẩm | Chính nhất phẩm |
Tiền nhiệm | Kang Maeng-gyeong |
Kế nhiệm | Gwon Ram |
Binh nghiệp | |
Cấp bậc | sĩ quan cấp tướng |
Thông tin cá nhân | |
Sinh | |
Ngày sinh | 2 tháng 8, 1417 |
Nơi sinh | Nhà Triều Tiên |
Mất | |
Thụy hiệu | Munchung |
Ngày mất | 21 tháng 6, 1475 |
Nguyên nhân mất | bệnh |
Giới tính | nam |
Gia quyến | |
Hậu duệ | Sin Myeon |
Nghề nghiệp | nhà triết học, chính khách, nhà văn, nhà thơ |
Tôn giáo | Nho giáo |
Quốc tịch | Nhà Triều Tiên |
Sin Suk-ju | |
Hanja | 申叔舟 |
---|---|
Hán-Việt | Thân Thúc Chu |
Sin Sukju (신숙주, 1417 - 21 tháng 6 năm 1475), tự là Phiếm Ông, hiệu là Hy Hiền Đường (희현당, 希賢堂, Huihyundang), Bảo Nhàn Trai (보한재, 保閑齋, Bohanjae), miếu hiệu là Văn Trung, là một thừa tướng của nhà Triều Tiên trong các năm 1461 - 1464 và 1471 - 1475, sủng thần của Triều Tiên Thế Tông. Ông cũng là một nhà ngoại giao, nhà Nho, nhà ngôn ngữ học, nghệ sĩ, nhà thơ. Ông tham gia sáng tạo ra chữ hangul.