Thập niên 790 TCN

Thiên niên kỷ: thiên niên kỷ 1 TCN
Thế kỷ: thế kỷ 9 TCNthế kỷ 8 TCNthế kỷ 7 TCN
Thập niên: thập niên 800 TCNthập niên 790 TCNthập niên 780 TCN
Năm: 799 TCN 798 TCN 797 TCN 796 TCN 795 TCN 794 TCN 793 TCN 792 TCN 791 TCN 790 TCN
Thể loại: SinhMấtKiến trúc
Thành lậpPhá hủy

Thập niên 790 TCN hay thập kỷ 790 TCN chỉ đến những năm từ 790 TCN đến 799 TCN.

Sự kiện

[sửa | sửa mã nguồn]

799 TCN— Theo Vayu Purana , triều đại Pradyota chinh phục Magadha , bắt đầu một chế độ thống trị kéo dài 138 năm.

797 TCN— Thespieus , vua của Athens , chết sau 27 năm trị vì và được kế vị bởi con trai ông là Agamestor .Chu Tuyên vương đã phái một đội quân tấn công tộc Nhung ở Thái Nguyên, nhưng không thành công.

796 TCN— Adad-Nirari III chiếm được Damascus sau cuộc bao vây chống lại Vua Ben-Hadad III . Chu Tuyên vương mang quân đánh Lỗ giết Bá Ngự và lập Cơ Xứng lên nối ngôi.

790 TCN— Adad-Nirari III tiến hành một cuộc đột kích chống lại người Chaldeans .

Nhân vật quan trọng

[sửa | sửa mã nguồn]

Hazael , Vua của Damascus 842–796 TCN

Pygmalion , Vua truyền thuyết (trước đây là người cùng cai trị với em gái mình, Dido ) của Tyre , 831–785 TCN

SHoshenq III , Pharaoh của Ai Cập ( Vương triều thứ hai mươi hai ), 837–798 TCN

Jehoash của Judah , 836–797 TCN

Chu Tuyên vương vua của triều đại nhà Chu , Trung Quốc, 827–782 TCN

Archon của Athens, tại vị 824–797 TCN

Jehoahaz , Vua của Israel , 814–798 TCN

Dido , Nữ hoàng huyền thoại (và là người sáng lập) của Carthage , 814 – 760 TCN

Adad-Nirari III , Vua của Assyria 811–783 TCN

Utupurshi , Vua của Diauehi , 810 TCN – 770 TCN

Menuas , Vua của Urartu, 810–785 TCN

Caranus , Vua của Macedon, 808–778 TCN

Shoshenq VI , Pharaoh của Ai Cập ( Vương triều thứ hai mươi ba ), 801–795 TCN

Agesilaus I , Archilaus Vua Agiad, lần lượt là 820–790 TCN và 790–760 TCN) và Eunomus (Vua Eurypontid 800–780 TCN), Đồng Vua của Sparta

Lycurgus của Sparta (800 TCN? –730 TCN?), Nhà luật học huyền thoại

Ninurta-apla-X (tên đầy đủ không rõ), Vua của Babylon, 800 TCN–790 TCN

Jehoash of Israel , vua của Israel, 798 TCN–782 TCN

Shoshenq IV , Pharaoh của Ai Cập ( Vương triều thứ hai mươi hai ), 798 TCN–785 TCN

A-ma-xia , Vua của Giu-đa, 797–768 TCN, Archon của Athens, 797 TCN–778 TCN Ben-Hadad III , Vua của Damascus ,796 TCN–792 TCN

Osorkon III , Pharaoh của Ai Cập ( Vương triều thứ hai mươi ba ), 795 TCN–767 TCN

Alara , Vua của Kush, 795TCN - 765 TCN

Rezin , Vua của Damascus, 792-732 trước Công nguyên

Marduk-bel-zeri, Vua của Babylon, 790–780 TCN

Homer of Chios , Nhà thơ Hy Lạp huyền thoại Jeroboam , Hoàng tử Israel, nhiếp chính, vị vua tương lai.

796 TCN: Joash (Judah) , Trần Ly công

795 TCN: Tề Thành công

792 TCN: Ben- Hatta III

791 TCN: Sở Hùng Ngạc , Yên Ly hầu

790 TCN: Joash (Israel)

Tham khảo

[sửa | sửa mã nguồn]
Chúng tôi bán
Bài viết liên quan
Đấu thần vương Shion trong Tensei Shitara Slime Datta Ken
Đấu thần vương Shion trong Tensei Shitara Slime Datta Ken
Shion (紫苑シオン, lit. "Aster tataricus"?) là Thư ký thứ nhất của Rimuru Tempest và là giám đốc điều hành trong ban quản lý cấp cao của Liên đoàn Jura Tempest
Sự khác biệt về mặt
Sự khác biệt về mặt "thông số" của Rimuru giữa hai phiên bản WN và LN
Những thông số khác nhau giữa 2 phiên bản Rimuru bản Web Novel và Light Novel
Chờ ngày lời hứa nở hoa (Zhongli x Guizhong / Guili)
Chờ ngày lời hứa nở hoa (Zhongli x Guizhong / Guili)
Nàng có nhớ không, nhữnglời ta đã nói với nàng vào thời khắc biệt ly? Ta là thần của khế ước. Nhưng đây không phải một khế ước giữa ta và nàng, mà là một lời hứa
The Lobster 2015 - Khi “Ế” chính là một cái tội
The Lobster 2015 - Khi “Ế” chính là một cái tội
The Lobster là một bộ phim viễn tưởng hài hước đen siêu thực năm 2015 do Yorgos Lanthimos đạo diễn, đồng biên kịch và đồng sản xuất