Vương quốc Urartu
|
|||||||||
---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|
Tên bản ngữ
| |||||||||
860 TCN–590 TCN | |||||||||
Urartu, thế kỷ 9-6 TCN. | |||||||||
Thủ đô | Arzashkun Tushpa (sau 832 TCN) | ||||||||
Ngôn ngữ thông dụng | Tiếng Urartu Tiếng Hurri Tiếng Armenia nguyên thủy[2] | ||||||||
Chính trị | |||||||||
Chính phủ | Quân chủ | ||||||||
• 858-844 | Aramu | ||||||||
• 844-828 | Sarduri I | ||||||||
• 828-810 | Ishpuini | ||||||||
• 810-785 | Menua | ||||||||
• 785-753 | Argishti I | ||||||||
• 753-735 | Sarduri II | ||||||||
Lịch sử | |||||||||
Thời kỳ | Thời đại đồ sắt, Tiền sử | ||||||||
• Thành lập | 860 TCN | ||||||||
• Giải thể | 590 TCN | ||||||||
| |||||||||
Hiện nay là một phần của | Armenia Azerbaijan Gruzia Iran Iraq Thổ Nhĩ Kỳ |
Bài này nằm trong loạt bài về |
---|
Lịch sử Armenia |
Biên niên sử |
Urartu (tiếng Armenia: Ուրարտու), còn gọi là Vương quốc Van (tiếng Urartu: Biai, Biainili;[3] tiếng Armenia: Վանի թագավորություն, Vani t′agavorut′yun;[4] tiếng Assyria: māt Urarṭu;[5] tiếng Babylon: Urashtu), là một vương quốc thời kỳ đồ sắt, tập trung quanh hồ Van tại sơn nguyên Armenia. Nó tương ứng với Vương quốc Ararat trong Kinh Thánh.
Nơi đây nằm ở khu vực núi non giữa Tiểu Á, Lưỡng Hà, sơn nguyên Iran và dãy núi Kavkaz, mà ngày nay gọi là sơn nguyên Armenia. Vương quốc này hưng thịnh vào giữa thế kỷ 9 TCN, nhưng dần suy thoái rồi cuối cùng bị người Media xâm lược vào đầu thế kỷ 6 TCN. Người kế thừa Urartu có thể xem là người Armenia và các vương quốc của họ.[6][7][8][9]
The real heirs of the Urartians, however, were neither the Scythians nor Medes but the Armenians.
However, the most easily identifiable ancestors of the later Armenian nation are the Urartians.