Thế giớiHồi giáo thường dùng để chỉ cộng đồng Hồi giáo (Ummah), bao gồm tất cả những người theo tôn giáo Hồi giáo,[1] hoặc nói đến các xã hội nơi Hồi giáo được thực hành.[2][3] Theo nghĩa địa chính trị hiện đại, các thuật ngữ này đề cập đến các quốc gia nơi Hồi giáo có mặt rộng rãi, mặc dù không có tiêu chí nào được thống nhất để đưa vào. Thuật ngữ các quốc gia đa số theo Hồi giáo là một từ thay thế thường được sử dụng cho nghĩa thứ hai.[4]
Lịch sử của thế giới Hồi giáo kéo dài khoảng 1400 năm và bao gồm nhiều sự phát triển chính trị - xã hội, cũng như những tiến bộ về nghệ thuật, khoa học, triết học và công nghệ, đặc biệt là trong Thời kỳ hoàng kim của Hồi giáo. Tất cả người Hồi giáo tìm kiếm hướng dẫn từ Kinh Qur'an và tin vào sứ mệnh tiên tri của Muhammad, nhưng những bất đồng về các vấn đề khác đã dẫn đến sự xuất hiện của các trường phái và tôn giáo khác nhau trong Hồi giáo. Trong kỷ nguyên hiện đại, hầu hết thế giới Hồi giáo đều chịu ảnh hưởng hoặc sự thống trị của thực dân các cường quốc châu Âu. Các quốc gia nổi lên trong thời kỳ hậu thuộc địa đã áp dụng một loạt các mô hình chính trị và kinh tế, và họ đã bị ảnh hưởng bởi các xu hướng thế tục và cũng như tôn giáo.[5]
^Malika Zeghal (2009). “Islamic world”. Britannica. Bản gốc lưu trữ ngày 2 tháng 2 năm 2017. Truy cập ngày 29 tháng 1 năm 2017. |author1= bị thiếu (trợ giúp)
^John L. Esposito biên tập (2009). “Preface”. The Oxford Encyclopedia of the Islamic World. Oxford: Oxford University Press. doi:10.1093/acref/9780195305135.001.0001. ISBN9780195305135. The Oxford Encyclopedia of the Islamic World (OEIW) deals with all aspects of Islam—the world's second largest and fastest-growing religion—and the societies in which it exists, including their religion, politics, economics, everyday life, culture, and thought
^William H. McNeill biên tập (2016). “Islamic World”. Berkshire Encyclopedia of World History. 1 (ấn bản thứ 2). Berkshire Publishing Group. doi:10.1093/acref/9780190622718.001.0001. ISBN9781933782652. The Islamic world is generally defined contemporaneously as consisting of nation-states whose population contains a majority of Muslims. [...] in the contemporary era, the term Islamic world now includes not only the traditional heartlands of Islam, but also Europe and North America, both of which have sizeable minority Muslim populations
^“Region: Middle East-North Africa”. The Future of the Global Muslim Population. Pew Research Center. ngày 27 tháng 1 năm 2011. Bản gốc lưu trữ ngày 9 tháng 3 năm 2013. Truy cập ngày 3 tháng 1 năm 2012.
^“Oxford Islamic Studies Online”. www.oxfordislamicstudies.com (bằng tiếng Anh). Bản gốc lưu trữ ngày 20 tháng 3 năm 2017. Truy cập ngày 14 tháng 3 năm 2017.
^“Region: Asia-Pacific”. Pew Research Center's Religion & Public Life Project. ngày 27 tháng 1 năm 2011. Bản gốc lưu trữ ngày 10 tháng 10 năm 2017. Truy cập ngày 13 tháng 3 năm 2017.
^“Region: Sub-Saharan Africa”. The Future of the Global Muslim Population. Pew Research Center. Bản gốc lưu trữ ngày 9 tháng 3 năm 2013. Truy cập ngày 3 tháng 1 năm 2012.
^“Region: Asia-Pacific”. The Future of the Global Muslim Population. Pew Research Center. Bản gốc lưu trữ ngày 9 tháng 3 năm 2013. Truy cập ngày 3 tháng 1 năm 2012.
^“Region: Europe”. The Future of the Global Muslim Population. Pew Research Center. Bản gốc lưu trữ ngày 7 tháng 4 năm 2013. Truy cập ngày 3 tháng 1 năm 2012.
^“Region: Americas”. The Future of the Global Muslim Population. Pew Research Center. Bản gốc lưu trữ ngày 7 tháng 4 năm 2013. Truy cập ngày 3 tháng 1 năm 2012.
Philippines GDP gấp rưỡi VN là do người dân họ biết tiếng Anh (quốc gia đứng thứ 5 trên thế giới về số người nói tiếng Anh) nên đi xklđ các nước phát triển hơn