Thời biểu của Microsoft Windows

Bài viết này trình bày một thời biểu của các sự kiện trong lịch sử của hệ điều hành Microsoft Windows từ năm 1985 đến nay.

Ảnh để minh họa cho bảng bên dưới
Cây của họ Windows

Máy tính và máy chủ

[sửa | sửa mã nguồn]
Tên Tên mã

(Codename)

Ngày phát hành Phiên bản Các phiên bản Số bản dựng Kết thúc hỗ trợ
Windows 1.01 Interface Manager 1985-11-20 1.01 2001-12-31
Windows 1.02 1986-05-14 1.02 2001-12-31
Windows 1.03 1986-08-21 1.03 2001-12-31
Windows 1.04 1987-04-10 1.04 2001-12-31
Windows 2.01 1987-12-09 2.01 2001-12-31
Windows 2.03 1987-12-09 2.03 2001-12-31
Windows 2.1 1988-05-27 2.10 2001-12-31
Windows 2.11 1989-03-13 2.11 2001-12-31
Windows 3.0 1990-05-22 3.00
  • Windows 3.0a
  • Windows 3.0 with Multimedia Extensions
2001-12-31
Windows 3.1 1992-04-06 3.10
  • Windows 3.1
103 2001-12-31
Sparta[a] 1992-10
  • Windows for Workgroups 3.1
102 2001-12-31
Windows NT 3.1 Razzle[1] 1993-07-27 NT 3.1
  • Windows NT 3.1
528 2000-12-31
Windows 3.11 1993-11-08 3.11
  • Windows 3.11
Snowball 300 2001-12-31
Windows 3.2 1993-11-22 3.2
  • Windows 3.2
153 2001-12-31
Windows NT 3.5 Daytona 1994-09-21 NT 3.5
  • Windows NT 3.5 Workstation
807 2001-12-31
Windows NT 3.51 1995-05-30 NT 3.51
  • Windows NT 3.51 Workstation
1057 2001-12-31
Windows 95 Chicago 1995-08-24 4.00
  • Windows 95
950 2001-12-31
Windows NT 4.0 Shell Update Release 1996-08-24 NT 4.0
  • Windows NT 4.0 Workstation
1381 2004-06-30
Windows 98 Memphis[b] 1998-06-25 4.10
  • Windows 98
1998 2006-07-11
Windows 98 Second Edition 1999-05-05
  • Windows 98 Second Edition
2222 2006-07-11
Windows 2000 Windows NT 5.0 2000-02-17 NT 5.0
  • Windows 2000 Professional
2195 2010-07-13
Windows Me Millennium 2000-09-14 4.90
  • Windows Me
3000 2006-07-11
Windows XP Whistler 2001-10-25 NT 5.1 2600 2014-04-08
Freestyle 2002-10-29
Harmony 2003-09-30
Symphony 2004-10-12
Anvil 2005-04-25 NT 5.2 3790
Emerald 2005-10-14 2715
Windows Vista Longhorn[3] 2007-01-30 NT 6.0
  • Windows Vista Starter
  • Windows Vista Home Basic
  • Windows Vista Home Premium
  • Windows Vista Business
  • Windows Vista Enterprise
  • Windows Vista Ultimate
6002[c] 2017-04-11
Windows 7 Windows 7[4] 2009-10-22 NT 6.1 7601[d] 2020-01-14
Windows 8 Windows 8 2012-10-26 NT 6.2 9200 2016-01-12
Windows 8.1 Blue 2013-10-17 NT 6.3
  • Windows 8.1
  • Windows 8.1 Pro
  • Windows 8.1 Enterprise
9600 2023-01-10
2014-05-23[e]
Windows 10 version 1507 Threshold 1 2015-07-29 NT 10.0[f][g] 10240 2025-10-14[6][l]
Windows 10 version 1511 Threshold 2 2015-11-10 1511 10586
Windows 10 version 1607 Redstone 1 2016-08-02 1607 14393
Windows 10 version 1703 Redstone 2[7] 2017-04-05 1703 15063
Windows 10 version 1709 Redstone 3[8] 2017-10-17 1709 16299
Windows 10 version 1803 Redstone 4 2018-04-30 1803 17134
Windows 10 version 1809 Redstone 5[9] 2018-11-13 1809 17763
Windows 10 version 1903 19H1[10] 2019-05-21 1903 18362
Windows 10 version 1909 Vanadium[11][12] 2019-11-12 1909 18363
Windows 10 version 2004 Vibranium[11][13][m] 2020-05-27 2004 19041
Windows 10 version 20H2 2020-10-20 20H2 19042
Windows 10 version 21H1 2021-05-18 21H1 19043
Windows 10 version 21H2 2021-11-16 21H2 19044
Windows 11 version 21H2 Sun Valley[n] 2021-10-05
  • Windows 11 Home
  • Windows 11 Pro
  • Windows 11 Pro for Workstations
  • Windows 11 Pro Education
22000 2023-10-10
  • Windows 11 Education
  • Windows 11 Enterprise
2024-10-08

Di động

[sửa | sửa mã nguồn]
Pocket PC 2000 logo
Windows Phone 7 logo
Windows Phone 8 logo
Windows Phone 8.1 logo
Windows 10 Mobile logo (same as Windows 10 logo)

Thời biểu phát triển Windows CE

Ngày Tên phiên bản Ghi chú
16 tháng 11 năm 1996 Windows CE 1.0
25 tháng 6 năm 1997 Windows CE 1.01
29 tháng 9 năm 1997 Windows CE 2.0
1 tháng 11 năm 1997 Windows CE 2.0 Máy tính cầm tay (H/PC)
8 tháng 1 năm 1998 Windows CE 2.01 Máy tính nhỏ gọn, máy tính bỏ túi (P/PC) và điện thoại thông minh
8 tháng 1 năm 1998 Windows CE 2.01 Máy tính tự động
1 tháng 3 năm 1998 Windows CE 2.10
1 tháng 7 năm 1999 Windows CE 2.11
28 tháng 9 năm 1999 Windows CE 2.12
19 tháng 4 năm 2000 Windows CE 3.0
19 tháng 4 năm 2000 Pocket PC 2000 Máy tính nhỏ gọn, máy tính bỏ túi (P/PC) và điện thoại thông minh
25 tháng 9 năm 2000 Windows CE 3.0 Core Add-on Pack
4 tháng 10 năm 2001 Pocket PC 2002 Máy tính nhỏ gọn, máy tính bỏ túi (P/PC) và điện thoại thông minh
7 tháng 1 năm 2002 Windows CE 4.0
1 tháng 6 năm 2002 Windows CE 4.1.NET Core
23 tháng 4 năm 2003 Windows CE 4.2.NET Core
23 tháng 6 năm 2003 Windows Mobile 2003
24 tháng 3 năm 2004 Windows Mobile 2003 SE
9 tháng 7 năm 2004 Windows CE 5.0
9 tháng 5 năm 2005 Windows Mobile 5.0
15 tháng 9 năm 2006 Windows CE 6.0
12 tháng 2 năm 2007 Windows Mobile 6.0
1 tháng 4 năm 2008 Windows Mobile 6.1
11 tháng 5 năm 2009 Windows Mobile 6.5
8 tháng 11 năm 2010 Windows Phone 7
1 tháng 3 năm 2011 Windows Embedded Compact 7
29 tháng 10 năm 2012 Windows Phone 8
14 tháng 4 năm 2014 Windows Phone 8.1
20 tháng 11 năm 2015 Windows 10 Mobile Mục tiêu của Windows 10 là thống nhất dòng sản phẩm Windows PC, Windows Phone, Windows Embedded và Xbox One

Chú thích

[sửa | sửa mã nguồn]
  1. ^ “Random internal Windows terminology:IDW, Razzle, and their forgotten partners IDS and Dazzle”. The Old New Thing (bằng tiếng Anh). 24 tháng 12 năm 2018. Truy cập ngày 9 tháng 4 năm 2020.
  2. ^ “Systems Release Strategy - Draft:10/10/93” (PDF). Slated Antitrust. 10 tháng 11 năm 1993. Bản gốc (PDF) lưu trữ ngày 17 tháng 1 năm 2023. Truy cập ngày 15 tháng 2 năm 2022.
  3. ^ Martens, China (22 tháng 7 năm 2005). “Update:Microsoft's Longhorn becomes Windows Vista”. IDG Communications, Inc. Truy cập ngày 13 tháng 6 năm 2021. Microsoft Corp. has announced the official name for its upcoming operating system, previously known under the code name Longhorn. The operating system, now due out in 2006, will be called Windows Vista
  4. ^ “What was the code name for Windows 7?”. The Old New Thing (bằng tiếng Anh). 22 tháng 7 năm 2019. Truy cập ngày 9 tháng 5 năm 2021.
  5. ^ Warren, Tom. “Windows 10 won't be Windows 6.4”. The Verge. Vox Media, LLC. Truy cập ngày 3 tháng 1 năm 2022. Windows 10 Technical Preview builds are currently identified as Windows NT 6.4, but future builds will include the change
  6. ^ Warren, Tom. “Microsoft to end Windows 10 support on October 14th, 2025”. The Verge. Vox Media, LLC. Truy cập ngày 5 tháng 1 năm 2022.
  7. ^ Bowden, Zac (4 tháng 8 năm 2016). “Microsoft confirms two major updates planned for Windows 10 in 2017”. Windows Central. Future US, Inc. Truy cập ngày 13 tháng 6 năm 2021. Windows Central understands that the first major update for 2017 (codenamed Redstone 2) will release in the early part of 2017.
  8. ^ Bowden, Zac (4 tháng 8 năm 2016). “Microsoft confirms two major updates planned for Windows 10 in 2017”. Windows Central. Future US, Inc. Truy cập ngày 13 tháng 6 năm 2021. The second major update scheduled for 2017 is codenamed "Redstone 3"
  9. ^ Woods, Rich. “Windows 10 Redstone 5 is officially version 1809”. Neowin. Neowin LLC. Truy cập ngày 13 tháng 6 năm 2021. Redstone 5 is now officially Windows 10 version 1809.
  10. ^ Hassan, Mehedi (31 tháng 10 năm 2018). “Windows 10's Next Major Updates Will Be Codenamed Vanadium, Vibranium”. Thurrott. BWW Media Group. Truy cập ngày 13 tháng 6 năm 2021. Windows 10's next major update is codenamed 19H1.
  11. ^ a b Brown, Matt (31 tháng 10 năm 2018). “Next Windows 10 updates reportedly codenamed 'Vanadium' and 'Vibranium'. Windows Central. Future US, Inc. Truy cập ngày 13 tháng 6 năm 2021.
  12. ^ Hassan, Mehedi (31 tháng 10 năm 2018). “Windows 10's Next Major Updates Will Be Codenamed Vanadium, Vibranium”. Thurrott. BWW Media Group. Truy cập ngày 13 tháng 6 năm 2021. This means the next Windows 10 update, previously codenamed 19H2, will be called Vanadium (comes after Titanium/19H1).
  13. ^ Hassan, Mehedi (31 tháng 10 năm 2018). “Windows 10's Next Major Updates Will Be Codenamed Vanadium, Vibranium”. Thurrott. BWW Media Group. Truy cập ngày 13 tháng 6 năm 2021.
  14. ^ Parmar, Mayank (3 tháng 9 năm 2021). “Windows 11 Build 22449 is now available with new loading animation”. Windows Latest. Truy cập ngày 4 tháng 9 năm 2021. Windows 11 version 21H2 (shipping on October 5)=Cobalt (Co).

Liên kết ngoài

[sửa | sửa mã nguồn]


Lỗi chú thích: Đã tìm thấy thẻ <ref> với tên nhóm “lower-alpha”, nhưng không tìm thấy thẻ tương ứng <references group="lower-alpha"/> tương ứng, hoặc thẻ đóng </ref> bị thiếu

Chúng tôi bán
Bài viết liên quan
Giới thiệu Kagune - Tokyo Ghoul
Giới thiệu Kagune - Tokyo Ghoul
Một trong những điều mà chúng ta không thể nhắc đến khi nói về Tokyo Ghoul, đó chính là Kagune
Thông tin chi tiết về 2 bản DLC (bản mở rộng) của Black Myth: Wukong
Thông tin chi tiết về 2 bản DLC (bản mở rộng) của Black Myth: Wukong
Trong 2 bản DLC này, chúng ta sẽ thực sự vào vai Tôn Ngộ Không chứ không còn là Thiên Mệnh Hầu nữa.
Làm thế nào để có lợi thế khi ra trường
Làm thế nào để có lợi thế khi ra trường
Chúng ta có thể có "điểm cộng" khi thi đại học nhưng tới khi ra trường những thứ ưu tiên như vậy lại không tự nhiên mà có.
Một góc nhìn, quan điểm về Ngự tam gia, Tengen, Sukuna và Kenjaku
Một góc nhìn, quan điểm về Ngự tam gia, Tengen, Sukuna và Kenjaku
Ngự tam gia là ba gia tộc lớn trong chú thuật hồi chiến, với bề dày lịch sử lâu đời, Ngự Tam Gia - Zenin, Gojo và Kamo có thể chi phối hoạt động của tổng bộ chú thuật