Thalassoma genivittatum

Thalassoma genivittatum
Tình trạng bảo tồn
Phân loại khoa học
Giới (regnum)Animalia
Ngành (phylum)Chordata
Lớp (class)Actinopterygii
Bộ (ordo)Labriformes
Họ (familia)Labridae
Chi (genus)Thalassoma
Loài (species)T. genivittatum
Danh pháp hai phần
Thalassoma genivittatum
(Valenciennes, 1839)
Danh pháp đồng nghĩa
  • Julis genivittatus Valenciennes, 1839
  • Julis matthaei Valenciennes, 1839
  • Julis commersoni Valenciennes, 1839
  • Julis bicolor Günther, 1862
  • Thalassoma mascarenum Fricke, 1999

Thalassoma genivittatum là một loài cá biển thuộc chi Thalassoma trong họ Cá bàng chài. Loài này được mô tả lần đầu tiên vào năm 1839.

Từ nguyên

[sửa | sửa mã nguồn]

Từ định danh genivittatum trong tiếng Latinh có nghĩa là "vệt sọc trên má" (genys: "má" + vittatus: "có vệt, dải sọc"), hàm ý đề cập đến các vệt sọc màu xanh lục trên má[2].

Phạm vi phân bố và môi trường sống

[sửa | sửa mã nguồn]

T. genivittatum có phạm vi phân bố giới hạn ở Tây Nam Ấn Độ Dương. Loài này được ghi nhận dọc theo vùng bờ biển Nam Mozambique đến Bắc Nam Phi; bao gồm Madagascar và các đảo quốc, bãi ngầm xung quanh (Réunion, Mauritius, RodriguesSeychelles)[1].

T. genivittatum sống gần các rạn san hô ở độ sâu được ghi nhận trong khoảng từ 4 đến 25 m[1].

T. genivittatum có chiều dài cơ thể tối đa được ghi nhận là 20 cm[3]. Cá con có thân trên và nửa đầu trên màu xanh lam thẫm, gần như đen; nửa dưới màu lam nhạt/trắng. Cá trưởng thành có màu xanh lục lam; cuống và vây đuôi màu vàng tươi. Đầu có màu tía; hai bên má có các dải vệt màu xanh lục. Sau đầu có dải màu vàng. Dải màu tím trên vây lưng và vây hậu môn. Vây đuôi và cận rìa vây ngực có màu xanh lam; rìa trên và dưới của đuôi có màu tím[4].

Số gai ở vây lưng: 8; Số tia vây ở vây lưng: 13; Số gai ở vây hậu môn: 3; Số tia vây ở vây hậu môn: 11[3].

Sinh thái và hành vi

[sửa | sửa mã nguồn]

Thức ăn của T. genivittatum là các loài thủy sinh không xương sống. Loài này có thể sinh sản theo nhóm lớn như những loài cùng chi Thalassoma.

Loài này được đánh bắt bởi giới buôn bán cá cảnh[1].

Tham khảo

[sửa | sửa mã nguồn]
  1. ^ a b c d D. Pollard; A. Cabanban (2010). Thalassoma genivittatum. Sách đỏ IUCN. 2010: e.T187617A8581944. doi:10.2305/IUCN.UK.2010-4.RLTS.T187617A8581944.en. Truy cập ngày 14 tháng 3 năm 2021.
  2. ^ C. Scharpf; K. J. Lazara (2020). “Order LABRIFORMES: Family LABRIDAE (i-x)”. The ETYFish Project Fish Name Etymology Database. Truy cập ngày 14 tháng 3 năm 2021.
  3. ^ a b Froese Rainer, và Daniel Pauly (chủ biên) (2020). Thalassoma genivittatum trong FishBase. Phiên bản tháng 2 2020.
  4. ^ Dennis King (2014). The Reef Guide: fishes, corals, nudibranchs & other vertebrates East & South Coasts of Southern Africa. Nhà xuất bản Penguin Random House South Africa. tr. 496. ISBN 978-1775841388.
Chúng tôi bán
Bài viết liên quan
Đọc sách như thế nào?
Đọc sách như thế nào?
Chắc chắn là bạn đã biết đọc sách là như thế nào rồi. Bất cứ ai với trình độ học vấn tốt nghiệp cấp 1 đều biết thế nào là đọc sách.
Nhân vật Zesshi Zetsumei - Overlord
Nhân vật Zesshi Zetsumei - Overlord
Zesshi Zetsumei (絶 死 絶命) là người giữ chức vị đặc biệt trong tổ chức Hắc Thánh Kinh.
Từ triết lý Ikigai nhìn về việc viết
Từ triết lý Ikigai nhìn về việc viết
“Ikigai – bí mật sống trường thọ và hạnh phúc của người Nhật” là cuốn sách nổi tiếng của tác giả người Nhật Ken Mogi
Một vài nét về bố đường quốc dân Nanami Kento - Jujutsu Kaisen
Một vài nét về bố đường quốc dân Nanami Kento - Jujutsu Kaisen
Lúc bạn nhận ra người khác đi làm vì đam mê là khi trên tay họ là số tiền trị giá hơn cả trăm triệu thì Sugar Daddy Nanami là một minh chứng khi bên ngoài trầm ổn, trưởng thành