T. noronhanum, với chiều dài cơ thể tối đa được ghi nhận là gần 13,5 cm, là loài nhỏ nhất trong chi này; trái lại, loài điển hình T. purpureum có kích thước lớn nhất, với chiều dài cơ thể tối đa là 46 cm[3].
Thalassoma bao gồm các loài lưỡng tính tiền nữ (protogynous hermaphrodite), nghĩa là tất cả cá con đều phải trải qua giai đoạn trung gian là cá cái trước khi biến đổi hoàn toàn thành cá đực.
Màu sắc và hoa văn trên cơ thể đa dạng nên rất dễ để phân biệt những loài trong chi này với nhau[3]. Bên cạnh đó, cá con, cá cái và cá đực ở các loài Thalassoma cũng đều có hình thái khác nhau.
Số gai ở vây lưng: 8; Số tia vây ở vây lưng: 13; Số gai ở vây hậu môn: 3; Số tia vây ở vây hậu môn: 11; Số tia vây ở vây ngực: 15–17.
Thức ăn chủ yếu của Thalassoma là các loài thủy sinh không xương sống, nhưng nhiều loài Thalassoma còn ăn cả cá con và trứng của những loài cá khác. T. noronhanum còn có hành vi bơi theo sau những loài động vật khác như đồi mồi dứa cùng nhiều loài cá rạn san hô khác để nhặt thức ăn rơi ra trong khi những loài này đang đào xới đất[10]. Ở T. hardwicke, nếu thức ăn quá lớn để có thể nhai và nuốt, chúng sẽ nghiền mảnh thức ăn đang ngậm trong miệng bằng cách đập phần hàm vào một bề mặt đá đến khi mảnh thức ăn đó vỡ vụn ra[11].
Một vài loài Thalassoma có phạm vi phân bố chồng lấn lên nhau dẫn đến việc tạo ra những cá thể lai giữa chúng. Những cá thể lai đã được ghi nhận giữa các loài sau đây:
^William N. Eschmeyer; Ron Fricke; Richard van der Laan (biên tập). “Thalassoma”. Catalog of Fishes. Truy cập ngày 20 tháng 3 năm 2021.Quản lý CS1: nhiều tên: danh sách biên tập viên (liên kết)
^J. E. Randall; A. Edwards (1984). “A new labrid fish of the genus Thalassoma from the Pitcairn group, with a review of related Indo-Pacific species”. Journal of Aquariculture and Aquatic Sciences. 41 (2): 13–32.
^J. E. Randall; J. K. L. Mee (1994). “A new labrid fish of the genus Thalassoma from Oman”. Fauna of Saudi Arabia. 14: 303–308.
^G. R. Allen (1995). “Thalassoma robertsoni, a new species of wrasse (Labridae) from Clipperton Island tropical Eastern Pacific Ocean”. Rev. Fr. Aquariol. 22: 75–79.