Thanh xướng kịch

Một thanh xướng kịch (tiếng Anh: oratorio, phát âm tiếng Ý: [oraˈtɔːrjo])[1][2] là một tác phẩm âm nhạc lớn dành cho dàn nhạc giao hưởng, dàn hợp xướngnghệ sĩ độc tấu.[3] Giống như hầu hết các vở opera, một thanh xướng kịch bao gồm việc sử dụng một dàn hợp xướng, nghệ sĩ độc tấu, một dàn nhạc cụ, nhiều nhân vật có thể phân biệt được và các aria. Tuy nhiên, opera là nhạc kịch, trong khi thanh xướng kịch hoàn toàn là một tác phẩm hòa nhạc - mặc dù thanh xướng kịch đôi khi được dàn dựng như vở opera, và vở opera đôi khi được trình diễn dưới hình thức hòa nhạc. Trong một thanh xướng kịch, dàn hợp xướng thường đóng vai trò trung tâm và thường có rất ít hoặc không có sự tương tác giữa các nhân vật, cũng như không có đạo cụ hoặc trang phục phức tạp. Đặc biệt, sự khác biệt quan trọng nằm ở chủ đề của tác phẩm. Opera có xu hướng đề cập đến lịch sửthần thoại, bao gồm những biểu tượng lâu đời về tình yêu lãng mạn, lừa dốigiết người, trong khi cốt truyện của thanh xướng kịch thường đề cập đến các chủ đề thiêng liêng nên thích hợp để biểu diễn trong nhà thờ. Các nhà soạn nhạc Tin lành lấy câu chuyện của họ từ Kinh thánh, trong khi các nhà soạn nhạc Công giáo tìm đến cuộc đời của các vị thánh, cũng như các chủ đề trong Kinh thánh. Thanh xướng kịch trở nên cực kỳ nổi tiếng ở Ý vào đầu thế kỷ 17 một phần là do sự thành công của opera và việc Nhà thờ Công giáo cấm đeo kính trong Mùa Chay. Thanh xướng kịch đã trở thành sự lựa chọn âm nhạc chính trong thời kỳ đó cho khán giả opera.

Tham khảo[sửa | sửa mã nguồn]

  1. ^ Bộ Văn hóa Thông tin (1995), tr. 35.
  2. ^ Tú Ngọc (2000), tr. 416.
  3. ^ Oxford English Dictionary: "A large-scale, usually narrative musical work for orchestra and voices, typically on a sacred theme and performed with little or no costume, scenery, or action."

Nguồn[sửa | sửa mã nguồn]

  • Bộ Văn hóa Thông tin (1995). 50 năm ngành văn hóa và thông tin Việt Nam, 28-8-1945--28-8-1995. Hà Nội: Bộ Văn hóa Thông tin. OCLC 221819661.
  • Tú Ngọc (2000). Âm nhạc mới Việt Nam tiến trình và thành tựu. Hà Nội: Viện Âm nhạc. OCLC 682149444.

Đọc thêm[sửa | sửa mã nguồn]

  • Bukofzer, Manfred F. Music in the Baroque Era. New York, NY: W.W. Norton and Co., Inc, 1947.
  • Smither, Howard. The History of the Oratorio. vol. 1–4, Chapel Hill, NC: Univ. of N.C. Press, 1977–2000.
  • Deedy, John. The Catholic Fact Book. Chicago, IL: Thomas Moore Press, 1986.
  • The New Grove Dictionary of Music and Musicians, ed. L. Macy, grovemusic.com (subscription access).
  • Hardon, John A. Modern Catholic Dictionary. Garden City, NY: Double Day and Co. Inc., 1980.
  • New Catholic Encyclopedia. New York: McGraw-Hill, 1967.
  • Randel, Don. "Oratorio". The Harvard Dictionary of Music. Cambridge, MA: The Belknap Press, 1986.
  • McGuire, Charles Edward. Elgar's Oratorios: The Creation of an Epic Narrative. Aldershot: Ashgate Press, 2002.
  • McGuire, Charles Edward. "Elgar, Judas, and the Theology of Betrayal." In 19th-Century Music, vol. XXIII, no. 3 (Spring, 2000), pp. 236–272.
  • George Putnam Upton. The Standard Oratorios, Chicago, 1893
Chúng tôi bán
Bài viết liên quan
Tổng quan nguồn gốc và thế giới Goblin Slayer
Tổng quan nguồn gốc và thế giới Goblin Slayer
Khi Truth và Illusion tạo ra Goblin Slayer, số skill points của GS bình thường, không trội cũng không kém, chỉ số Vitality (sức khỏe) tốt, không bệnh tật, không di chứng, hay có vấn đề về sức khỏe
Hướng dẫn lấy thành tựu Liyue Ichiban - Genshin Impact
Hướng dẫn lấy thành tựu Liyue Ichiban - Genshin Impact
Hướng dẫn mọi người lấy thành tựu ẩn từ ủy thác "Hương vị quê nhà" của NPC Tang Wen
Stranger Things season 4 - Sự chờ đợi liệu có xứng đáng
Stranger Things season 4 - Sự chờ đợi liệu có xứng đáng
Một lần nữa thì Stranger Things lại giữ được cái chất đặc trưng vốn có khác của mình đó chính là show rất biết cách sử dụng nhạc của thập niên 80s để thúc đẩy mạch truyện và góp phần vào cách mà mỗi tập phim khắc họa cảm xúc
Làm thế nào để hiểu thấu tâm lý người khác
Làm thế nào để hiểu thấu tâm lý người khác
Những câu truyện nhỏ này sẽ giúp ích bạn rất nhiều trong nắm bắt tâm lý người khác