The Look

"The Look"
yes
Đĩa đơn của Roxette
từ album Look Sharp!
Mặt B"Silver Blue" (bản nháp)
Phát hành12 tháng 1 năm 1989 (1989-01-12)
Thu âm1988
Thể loạiPop rock
Thời lượng3:56
Hãng đĩaEMI
Sáng tácPer Gessle
Sản xuấtClarence Öfwerman
Thứ tự đĩa đơn của Roxette
"Chances"
(1988)
"The Look"
(1989)
"Dangerous"
(1989)
Video âm nhạc
"The Look" trên YouTube

"The Look" là một bài hát của bộ đôi nhóm nhạc người Thụy Điển Roxette nằm trong album phòng thu thứ hai của họ, Look Sharp! (1988). Nó được phát hành như là đĩa đơn thứ tư trích từ album ở Pháp, Đức và Ý, cũng như thứ ba trên toàn cầu vào ngày 12 tháng 1 năm 1989 bởi EMI Records. Bài hát được viết lời bởi thành viên của nhóm Per Gessle, trong khi phần sản xuất được đảm nhiệm bởi Clarence Öfwerman, cộng tác viên quen thuộc xuyên suốt sự nghiệp của Roxette. "The Look" là một bản pop rock mang nội dung đề cập đến một người phụ nữ có vẻ ngoài xinh đẹp và thu hút, và cô luôn tự tin trong việc thu hút người khác và tìm kiếm một mối quan hệ tình cảm. Mặc dù đã gặt hái nhiều thành công lớn tại thị trường quê nhà Thụy Điển, nhóm chỉ thực sự gây được sự chú ý rộng rãi sau khi một sinh viên trao đổi người Mỹ tên Dean Cushman trở về từ Thụy Điển và yêu cầu một đài phát thanh địa phương phát bài hát.

Sau khi phát hành, "The Look" nhận được những phản ứng tích cực từ các nhà phê bình âm nhạc, trong đó họ đánh giá cao giai điệu bắt tai, chất giọng của giọng ca chính Marie Fredriksson và quá trình sản xuất nó, đồng thời gọi đây là điểm nhấn nổi bật từ Look Sharp!. Bài hát cũng tiếp nhận những thành công ngoài sức tưởng tượng về mặt thương mại với việc đứng đầu các bảng xếp hạng ở hơn 25 quốc gia, như Úc, Phần Lan, Đức, Ý, New Zealand, Na Uy, Tây Ban Nha và Thụy Sĩ, đồng thời lọt vào top 10 ở hầu hết những quốc gia nó xuất hiện, bao gồm vươn đến top 5 ở nhiều thị trường lớn như Áo, Bỉ, Canada và Hà Lan. Tại Hoa Kỳ, "The Look" thậm chí đã gặt hái thành công trước khi nhóm bắt đầu chiến dịch quảng bá tại đây, và sau đó đạt vị trí số một trên bảng xếp hạng Billboard Hot 100 trong một tuần, trở thành đĩa đơn quán quân đầu tiên của Roxette và khởi đầu cho một chuỗi những đĩa đơn thành công của họ tại đây.

Video ca nhạc cho "The Look" được đạo diễn bởi Peter Heath, trong đó bao gồm những cảnh Roxette hát trong một căn phòng u ám, xen kẽ với câu chuyện về một cô gái quyến rũ một người đàn ông nhưng sau đó phát hiện ra mình đã lọt vào bẫy của một nhóm người. Nó đã chiến thắng một hạng mục tại giải Video âm nhạc của MTV năm 1989 cho Lựa chọn của người xem quốc tế của MTV Châu Âu. Để quảng bá bài hát, nữ ca sĩ đã trình diễn "The Look" trên nhiều chương trình truyền hình và lễ trao giải lớn, bao gồm The Arsenio Hall Show, MTV UnpluggedTop of the Pops, cũng như trong nhiều chuyến lưu diễn của họ. Kể từ khi phát hành, nó đã xuất hiện trong nhiều tác phẩm điện ảnh và truyền hình, như Clueless, Cold Case, GLOW, Scream QueensStar Stories, đồng thời nằm trong nhiều album tuyển tập của Roxette, như Don't Bore Us, Get to the Chorus! (1995), The Pop Hits (2003), A Collection of Roxette Hits: Their 20 Greatest Songs! (2006) và The Biggest Hits XXX (2014).

Danh sách bài hát

[sửa | sửa mã nguồn]

Đĩa 7" tại châu Âu và Anh quốc[1]

  1. "The Look" – 3:56
  2. "Silver Blue" (bản nháp) – 4:05

Đĩa 12" tại châu Âu và Anh quốc[2]

  1. "The Look" (Head-Drum phối) – 7:16
  2. "The Look" – 3:56
  3. "Silver Blue" (bản nháp) – 4:05

Xếp hạng

[sửa | sửa mã nguồn]

Chứng nhận

[sửa | sửa mã nguồn]
Quốc gia Chứng nhận Số đơn vị/doanh số chứng nhận
Úc (ARIA)[39] Bạch kim 70.000^
Canada (Music Canada)[40] Vàng 50.000^
Đức (BVMI)[29] Vàng 250.000^
Thụy Điển (GLF)[41] Vàng 25.000^
Hoa Kỳ (RIAA)[42] Vàng 500.000^

* Chứng nhận dựa theo doanh số tiêu thụ.
^ Chứng nhận dựa theo doanh số nhập hàng.
double-dagger Chứng nhận dựa theo doanh số tiêu thụ+phát trực tuyến.

Tham khảo

[sửa | sửa mã nguồn]
  1. ^ “Roxette – The Look”. Discogs. Truy cập ngày 29 tháng 1 năm 2019.
  2. ^ “Roxette – The Look”. Discogs. Truy cập ngày 29 tháng 1 năm 2019.
  3. ^ "Australian-charts.com – Roxette – The Look" (bằng tiếng Anh). ARIA Top 50 Singles. Truy cập 15 tháng 11 năm 2016.
  4. ^ "Austriancharts.at – Roxette – The Look" (bằng tiếng Đức). Ö3 Austria Top 40. Truy cập 15 tháng 11 năm 2016.
  5. ^ "Ultratop.be – Roxette – The Look" (bằng tiếng Hà Lan). Ultratop 50. Truy cập 15 tháng 11 năm 2016.
  6. ^ “RPM100 Singles”. Collectionscanada.gc.ca. ngày 8 tháng 5 năm 1989. Truy cập ngày 29 tháng 1 năm 2019.
  7. ^ “Top 3 in Europe” (PDF). Music & Media. Truy cập ngày 30 tháng 12 năm 2018.
  8. ^ “Hits of the World” (PDF). Billboard. Truy cập ngày 29 tháng 1 năm 2019.
  9. ^ Pennanen, Timo (2006). Sisältää hitin - levyt ja esittäjät Suomen musiikkilistoilla vuodesta 1972 (bằng tiếng Phần Lan) (ấn bản thứ 1). Helsinki: Tammi. ISBN 978-951-1-21053-5.
  10. ^ "Lescharts.com – Roxette – The Look" (bằng tiếng Pháp). Les classement single. Truy cập 15 tháng 11 năm 2016.
  11. ^ “Roxette - The Look” (bằng tiếng Đức). GfK Entertainment. Truy cập ngày 29 tháng 1 năm 2019.
  12. ^ "The Irish Charts – Search Results – The Look" (bằng tiếng Anh). Irish Singles Chart. Truy cập ngày 29 tháng 1 năm 2019.
  13. ^ “SINGOLI – I NUMERI UNO (1959-2006) (parte 3: 1980-1990)” (bằng tiếng Ý). It-charts.150m.com. Bản gốc lưu trữ ngày 3 tháng 3 năm 2016. Truy cập ngày 31 tháng 8 năm 2013.
  14. ^ "Nederlandse Top 40 – Roxette" (bằng tiếng Hà Lan). Dutch Top 40. Truy cập 15 tháng 11 năm 2016.
  15. ^ "Dutchcharts.nl – Roxette – The Look" (bằng tiếng Hà Lan). Single Top 100. Truy cập 15 tháng 11 năm 2016.
  16. ^ "Charts.nz – Roxette – The Look" (bằng tiếng Anh). Top 40 Singles. Truy cập 15 tháng 11 năm 2016.
  17. ^ "Norwegiancharts.com – Roxette – The Look" (bằng tiếng Anh). VG-lista. Truy cập 15 tháng 11 năm 2016.
  18. ^ Salaverri, Fernando (tháng 9 năm 2005). Sólo éxitos: año a año, 1959–2002 (bằng tiếng Tây Ban Nha) (ấn bản thứ 1). Spain: Fundación Autor-SGAE. ISBN 84-8048-639-2.
  19. ^ "Swedishcharts.com – Roxette – The Look" (bằng tiếng Anh). Singles Top 100. Truy cập 15 tháng 11 năm 2016.
  20. ^ "Swisscharts.com – Roxette – The Look" (bằng tiếng Thụy Sĩ). Swiss Singles Chart. Truy cập 15 tháng 11 năm 2016.
  21. ^ "Roxette: Artist Chart History" (bằng tiếng Anh). Official Charts Company. Truy cập 15 tháng 11 năm 2016.
  22. ^ "Roxette Chart History (Hot 100)". Billboard (bằng tiếng Anh). Truy cập 15 tháng 11 năm 2016.
  23. ^ "Roxette Chart History (Dance Club Songs)". Billboard (bằng tiếng Anh). Truy cập 15 tháng 11 năm 2016.
  24. ^ “ARIA Charts – End Of Year Charts – Top 50 Singles 1989”. ARIA. Truy cập ngày 29 tháng 1 năm 2019.
  25. ^ “Jahreshitparade 1989” (bằng tiếng Đức). Austriancharts.at. Hung Medien. Truy cập ngày 29 tháng 1 năm 2019.
  26. ^ “Jaaroverzichten 1989” (bằng tiếng Hà Lan). Ultratop. Hung Medien. Truy cập ngày 29 tháng 1 năm 2019.
  27. ^ “Top 100 Singles of '89”. RPM. ngày 23 tháng 12 năm 1989. Truy cập ngày 29 tháng 1 năm 2019.
  28. ^ “Die TOP Charts der deutschen Hitlisten”. Truy cập ngày 29 tháng 1 năm 2019.
  29. ^ a b “Eurochart Hot 100 Singles 1989” (PDF). Music & Media. Truy cập ngày 11 tháng 1 năm 2019.
  30. ^ “Top 100 Single-Jahrescharts” (bằng tiếng Đức). GfK Entertainment. Truy cập ngày 29 tháng 1 năm 2019.
  31. ^ “I singoli più venduti del 1989” (bằng tiếng Ý). Hit Parade Italia. Truy cập ngày 29 tháng 1 năm 2019.
  32. ^ “Tokyo Hot 100” (bằng tiếng Nhật). j-wave. Truy cập ngày 29 tháng 1 năm 2019.
  33. ^ “Single Top 100 1989” (PDF) (bằng tiếng Hà Lan). Dutch Top 40. Truy cập ngày 29 tháng 1 năm 2019.
  34. ^ “Jaaroverzichten – Single 1989” (bằng tiếng Hà Lan). Single Top 100. Hung Medien. Truy cập ngày 29 tháng 1 năm 2019.
  35. ^ “End of Year Charts 1989”. Recorded Music New Zealand. Bản gốc lưu trữ ngày 8 tháng 11 năm 2020. Truy cập ngày 29 tháng 1 năm 2019.
  36. ^ “Swiss Year-end Charts 1990”. Hung Medien. Truy cập ngày 29 tháng 1 năm 2019.
  37. ^ “1989: The Year in Music” (PDF). Billboard. ngày 23 tháng 12 năm 1989. Truy cập ngày 29 tháng 1 năm 2019.[liên kết hỏng]
  38. ^ “Austriancharts.at – Bestenlisten – 80-er single” (bằng tiếng Đức). Hung Medien. Truy cập ngày 29 tháng 1 năm 2019.
  39. ^ Ryan, Gavin (2011). Australia's Music Charts 1988–2010. Mt. Martha, VIC, Australia: Moonlight Publishing.
  40. ^ “Chứng nhận đĩa đơn Canada – Roxette – The Look” (bằng tiếng Anh). Music Canada. Truy cập ngày 15 tháng 11 năm 2016.
  41. ^ “Guld- och Platinacertifikat − År 1987−1998” (PDF) (bằng tiếng Thụy Điển). IFPI Sweden. Bản gốc (PDF) lưu trữ ngày 17 tháng 5 năm 2011. Truy cập ngày 15 tháng 11 năm 2016.
  42. ^ “Chứng nhận đĩa đơn Hoa Kỳ – Roxette – The Look” (bằng tiếng Anh). Hiệp hội Công nghiệp Ghi âm Hoa Kỳ. Truy cập ngày 15 tháng 11 năm 2016.

Liên kết ngoài

[sửa | sửa mã nguồn]
Chúng tôi bán
Bài viết liên quan
Cẩm nang du lịch tự túc ở Lào
Cẩm nang du lịch tự túc ở Lào
Sau khi tự mày mò thông tin du lịch Lào và tự mình trải nghiệm, tôi nghĩ là mình nên có một bài viết tổng quát về quá trình chuẩn bị cũng như trải nghiệm của bản thân ở Lào
Review Ayato - Genshin Impact
Review Ayato - Genshin Impact
Về lối chơi, khả năng cấp thủy của Ayato theo mình đánh giá là khá yếu so với những nhân vật cấp thủy hiện tại về độ dày và liên tục của nguyên tố
Nhân vật Yamada Asaemon Sagiri -  Jigokuraku
Nhân vật Yamada Asaemon Sagiri - Jigokuraku
Yamada Asaemon Sagiri (山田やま浅だあェえも門ん 佐さ切ぎり) là Asaemon hạng 12 của gia tộc Yamada, đồng thời là con gái của cựu thủ lĩnh gia tộc, Yamada Asaemon Kichij
Những điều cần biết về nguyên tố thảo - Genshin Impact
Những điều cần biết về nguyên tố thảo - Genshin Impact
Trước hết, hệ Thảo sẽ không tương tác trực tiếp với Băng, Nham và Phong. Nhưng chỉ cần 3 nguyên tố là Thủy, Hỏa, Lôi