The World Is Mine (bài hát của David Guetta)

"The World Is Mine"
Đĩa đơn của David Guetta hợp tác với JD Davis
từ album Guetta Blaster
Phát hành22 tháng 11 năm 2004 (2004-11-22)
Thu âm2004
Thể loạiHouse, pop
Thời lượng3:40
Hãng đĩaPerfecto, Gum
Sáng tácDavid Guetta, David Henrard, Jean Charles Carre, Joachim Garraud, Xavier Clayton
Sản xuấtDavid Guetta, Joachim Garraud
Thứ tự đĩa đơn của David Guetta
"Stay"
(2004)
"The World Is Mine"
(2004)
"In Love with Myself"
(2004)

"The World Is Mine" là một ca khúc của DJ người Pháp David Guetta và JD Davis, thu âm cho album phòng thu thứ hai của Guetta, Guetta Blaster. Ca khúc được chọn làm đĩa đơn thứ ba của album và được phát hành vào ngày 22 tháng 11 năm 2004. Ca khúc có sử dụng một đoạn nhạc của ca khúc "Someone Somewhere in Summertime", một ca khúc của nhóm nhạc Simple Minds. Ba năm sau, vào 2007, đĩa đơn này được phát hành ở Mỹ, ngay sau đĩa đơn "Love Don't Let Me Go (Walking Away)", cùng với album Guetta Blaster. Một phần nhờ vào sự giúp đỡ từ các cửa hàng phát thanh như BPM, "The World is Mine" đã trở thành đĩa đơn quán quân đầu tiên của Guetta trên bảng xếp hạng Billboard Hot Dance Airplay vào tháng 6 năm 2007.

Danh sách ca khúc

[sửa | sửa mã nguồn]
  • Tải kỹ thuật số trên iTunes
  1. "The World Is Mine" (F*** Me I'm Famous Remix) - 8:14
  2. "The World Is Mine" (Deep Dish Remix) - 9:17
  3. "The World Is Mine" (Blackstrobe Remix) - 8:11
  4. "The World Is Mine" (Clamaran Dub) - 8:39
  5. "The World Is Mine" - 3:40
  • Đĩa đơn
  1. "The World Is Mine" (Radio Edit) – 3:13
  2. "The World Is Mine" (F*** Me I'm Famous Remix) – 8:14
  3. "The World Is Mine" (Cedric Gervais Remix) – 9:30
  4. "The World Is Mine" (Deep Dish Remix) – 9:17
  5. "The World Is Mine" (Paul Oakenfold's Downtempo Mix) – 3:45
  6. "The World Is Mine" (Paul Oakenfold's Downtempo Mix With Sweetie Rap) – 2:54
  • EP Perfecto Remixes
  1. "The World Is Mine" (Kenneth Thomas Remix) – 9:12
  2. "The World Is Mine" (Nat Monday Remix) – 6:20
  3. "The World Is Mine" (Liam Shachar Mix) – 6:53

Xếp hạng

[sửa | sửa mã nguồn]
Bảng xếp hạng (2004–5) Vị trí
cao nhất[1]
Belgian Singles Chart 13
Dutch Top 40 27
European Hot 100 62
French Singles Chart 16
Irish Singles Chart 39
Russian Singles Chart[2] 4
Swiss Singles Chart 40
UK Singles Chart 49
Tiền nhiệm:
"With Love" của Hilary Duff
Đĩa đơn quán quân Billboard Hot Dance Airplay
9 tháng 6 năm 2007 - 16 tháng 6 năm 2007
Kế nhiệm:
"Umbrella" của Rihanna hợp tác với Jay-Z

Tham khảo

[sửa | sửa mã nguồn]
  1. ^ "The World is Mine Chart Positions". aCharts.us. Truy cập ngày 2 tháng 3 năm 2008.
  2. ^ Russian Airplay Chart tophit.ru Lưu trữ 2011-07-17 tại Wayback Machine (Retrieved ngày 31 tháng 7 năm 2009)
Chúng tôi bán
Bài viết liên quan
Chongyun: Giải mã cuộc đời
Chongyun: Giải mã cuộc đời
Chắc ai cũng biết về Chongyun ngây thơ và đáng yêu này rồi
Tôi thích bản thân nỗ lực như thế
Tôi thích bản thân nỗ lực như thế
[RADIO NHUỴ HY] Tôi thích bản thân nỗ lực như thế
Pokémon Sword/Shield – Golden Oldies, những bản nhạc của quá khứ
Pokémon Sword/Shield – Golden Oldies, những bản nhạc của quá khứ
Game chính quy tiếp theo của thương hiệu Pokémon nổi tiếng, và là game đầu tiên giới thiệu Thế Hệ Pokémon Thứ Tám
Review sách
Review sách "Thiên thần và ác quỷ"- Dan Brown: khi ác quỷ cũng nằm trong thiên thần!
Trước hết là đọc sách của Dan dễ bị thu hút bởi lối dẫn dắt khiến người đọc vô cùng tò mò mà không dứt ra được