I Gotta Feeling

"I Gotta Feeling"
Đĩa đơn của The Black Eyed Peas
từ album The E.N.D.
Phát hành23 tháng 6 năm 2009 (2009-06-23)
Thu âm2009;
Square Prod, Paris, Pháp và Metropolis Studios, London, Anh
Thể loạiDance-pop
Thời lượng
  • 4:50 (bản album)
  • 4:05 (radio chỉnh sửa)
Hãng đĩaInterscope
Sáng tác
Sản xuất
Thứ tự đĩa đơn của The Black Eyed Peas
"Boom Boom Pow"
(2009)
"I Gotta Feeling"
(2009)
"Meet Me Halfway"
(2009)
Video âm nhạc
"I Gotta Feeling" trên YouTube

"I Gotta Feeling" là một bài hát của nhóm nhạc Mỹ The Black Eyed Peas nằm trong album phòng thu thứ năm của họ, The E.N.D. (2009). Nó được phát hành như là đĩa đơn thứ hai trích từ album vào ngày 23 tháng 6 năm 2009 bởi Interscope Records. Bài hát được đồng viết lời bởi tất cả các thành viên của nhóm will.i.am, Fergie, Tabooapl.de.ap với David Guetta và Frédéric Riesterer, những người cũng đồng thời chịu trách nhiệm sản xuất nó. Đây là một bản dance-pop kết hợp với việc sử dụng hiệu ứng thay đổi giọng hát Auto-Tuneđàn synthesizer để giai điệu mang hơi hướng tương lai thông qua nhịp điệu tick-tock, mang nội dung đề cập đến việc mỗi người hãy thoát khỏi những áp lực từ cuộc sống bằng việc ra ngoài và vui vẻ trong những bữa tiệc, một thông điệp sẽ được nhóm tiếp tục khai thác trong đĩa đơn đầu tiên của album phòng thu tiếp theo The Beginning (2010) là "The Time (Dirty Bit)", trong đó phần giai điệu chịu nhiều ảnh hưởng từ bài hát năm 2009 của U2 "I'll Go Crazy If I Don't Go Crazy Tonight" cũng như bài hát năm 2007 của Guetta "Love Is Gone". Một phiên bản phối lại chính thức của bài hát do Guetta thực hiện cũng được phát hành, và xuất hiện trong album phòng thu thứ tư của anh, One Love (2009).

Sau khi phát hành, "I Gotta Feeling" nhận được những phản ứng đa phần là tích cực từ các nhà phê bình âm nhạc, trong đó họ đánh giá cao giai điệu gây nghiện và thích hợp với các câu lạc bộ cũng như quá trình sản xuất của nó, nhưng cũng có nhiều ý kiến trái chiều liên quan đến nội dung lời bài hát và việc sử dụng Auto-Tune. Tuy nhiên, "I Gotta Feeling" đã gặt hái những thành công ngoài sức tưởng tượng về mặt thương mại với việc đứng đầu các bảng xếp hạng ở hơn 21 quốc gia, bao gồm nhiều thị trường lớn như Úc, Áo, Bỉ, Canada, Đan Mạch, Ireland, Ý, New Zealand, Thụy Điển, Thụy Sĩ và Vương quốc Anh, và lọt vào top 5 ở tất cả những quốc gia nó xuất hiện, như Phần Lan, Pháp, Đức, Nhật Bản, Na Uy và Tây Ban Nha. Tại Hoa Kỳ, nó ra mắt ở vị trí thứ hai trên bảng xếp hạng Billboard Hot 100 và đứng sau đĩa đơn trước của nhóm "Boom Boom Pow", giúp The Black Eyed Peas trở thành một trong những nghệ sĩ hiếm hoi nắm giữ hai vị trí dẫn đầu trong một thời điểm. "I Gotta Feeling" sau đó đạt vị trí số một trên bảng xếp hạng và trụ vững trong 14 tuần liên tiếp, trở thành đĩa đơn quán quân thứ hai của họ và đồng thời là một trong hai đĩa đơn có số tuần đứng đầu lâu nhất trong thập niên 2000. Ngoài ra, nó đã tiêu thụ được hơn 8.7 triệu bản tại Hoa Kỳ, và là đĩa đơn nhạc số bán chạy nhất mọi thời đại tại đây.[1]

Video ca nhạc cho "I Gotta Feeling" được đạo diễn bởi Ben Mor, trong đó các thành viên của The Black Eyed Peas chuẩn bị trang phục và cùng nhau nhảy múa và vui vẻ ở một bữa tiệc vào buổi tối, bên cạnh sự xuất hiện đặc biệt của một số khách mời như David Guetta, Kid Cudi, ban nhạc Gossip, bộ đôi nhà thiết kế Dean and Dan Caten và cựu thí sinh của RuPaul's Drag Race Ongina. Để quảng bá bài hát, nhóm đã trình diễn nó trên nhiều chương trình truyền hình và lễ trao giải lớn, bao gồm Late Show with David Letterman, The Oprah Winfrey Show, Saturday Night Live, Today, Wetten, dass..?, giải Sự lựa chọn của Giới trẻ năm 2009, giải Grammy lần thứ 52 và buổi diễn giữa hiệp tại Super Bowl XLV, cũng như trong tất cả những chuyến lưu diễn của họ. Được ghi nhận là bài hát trứ danh trong sự nghiệp của nhóm, "I Gotta Feeling" đã được hát lại và sử dụng làm nhạc mẫu bởi nhiều nghệ sĩ, như Jay Sean, Jessie J, Kesha, Lil Wayne, One Direction, Westlife và dàn diễn viên của Glee, cũng như xuất hiện trong nhiều tác phẩm điện ảnh và truyền hình, bao gồm American Dad!, The Big Bang Theory, Family GuyG-Force. Tính đến nay, nó đã bán được hơn 15 triệu bản trên toàn cầu, trở thành một trong những đĩa đơn bán chạy nhất mọi thời đại đồng thời là đĩa đơn được tải xuống nhiều nhất trong lịch sử iTunes.[2] Ngoài ra, bài hát còn gặt hái nhiều giải thưởng và đề cử tại những lễ trao giải lớn, bao gồm hai đề cử giải Grammy cho Thu âm của nămTrình diễn song tấu hoặc nhóm nhạc giọng pop xuất sắc nhất tại lễ trao giải thường niên lần thứ 52, và chiến thắng giải sau.

Danh sách bài hát

[sửa | sửa mã nguồn]

Thành phần thực hiện

[sửa | sửa mã nguồn]

Thành phần thực hiện được trích từ ghi chú của The E.N.D., Interscope Records kết hợp với will.i.am Music Group.[3]

Thu âm và phối khí
  • Thu âm tại Square Prod ở Paris, France và Metropolis Studios ở London, Anh.
  • Phối khí bởi Dylan "3-D" Dresdow tại Paper V.U. Studios và Record Plant ở Los Angeles, Mỹ.
Thành phần
  • Viết lời – will.i.am, apl.de.ap, Taboo, Fergie, David Guetta, Frederick Riesterer
  • Giọng hát - will.i.am, apl.de.ap, Taboo, Fergie
  • Sản xuất – David Guetta, Frederick Riesterer
  • Đàn synthesizer – will.i.am

Xếp hạng

[sửa | sửa mã nguồn]

Chứng nhận

[sửa | sửa mã nguồn]
Quốc gia Chứng nhận Số đơn vị/doanh số chứng nhận
Úc (ARIA)[101] 5× Bạch kim 350.000^
Bỉ (BEA)[102] 2× Bạch kim 0*
Canada (Music Canada)[103] Kim cương 0*
Đan Mạch (IFPI Đan Mạch)[104] Bạch kim 0^
Pháp (SNEP)[105] Bạch kim 250.000*
Đức (BVMI)[106] 3× Vàng 750.000double-dagger
Ý (FIMI)[107] 2× Bạch kim 60.000*
Nhật Bản (RIAJ)[108] Vàng 100.000^
New Zealand (RMNZ)[109] 3× Bạch kim 45.000*
Tây Ban Nha (PROMUSICAE)[110] 3× Bạch kim 120.000*
Thụy Điển (GLF)[111] Bạch kim 20.000double-dagger
Thụy Sĩ (IFPI)[112] 2× Bạch kim 60.000^
Anh Quốc (BPI)[113] 2× Bạch kim 1,641,106[46]
Hoa Kỳ (RIAA)[114] Kim cương 10.000.000double-dagger

* Chứng nhận dựa theo doanh số tiêu thụ.
^ Chứng nhận dựa theo doanh số nhập hàng.

Tham khảo

[sửa | sửa mã nguồn]
  1. ^ “Week Ending March 20, 2011: Songs: The Chris Brown Matter – Yahoo! Chart Watch”. New.music.yahoo.com. 23 tháng 3 năm 2011. Bản gốc lưu trữ ngày 13 tháng 7 năm 2012. Truy cập ngày 24 tháng 3 năm 2011.
  2. ^ “Black Eyed Peas, Lady Gaga Top iTunes All-Time Most-Downloaded Songs - Music, Celebrity, Artist News”. MTV.com. 11 tháng 2 năm 2010. Bản gốc lưu trữ ngày 23 tháng 9 năm 2010. Truy cập ngày 8 tháng 6 năm 2012.
  3. ^ The E.N.D. (inlay cover). The Black Eyed Peas. Interscope Records, will.i.am Music Group. 2009.Quản lý CS1: khác (liên kết)
  4. ^ "Australian-charts.com – The Black Eyed Peas – I Gotta Feeling" (bằng tiếng Anh). ARIA Top 50 Singles.
  5. ^ "Austriancharts.at – The Black Eyed Peas – I Gotta Feeling" (bằng tiếng Đức). Ö3 Austria Top 40.
  6. ^ "Ultratop.be – The Black Eyed Peas – I Gotta Feeling" (bằng tiếng Hà Lan). Ultratop 50.
  7. ^ "Ultratop.be – The Black Eyed Peas – I Gotta Feeling" (bằng tiếng Pháp). Ultratop 50.
  8. ^ “Brazil” (PDF). ABPD. 6 tháng 10 năm 2001. Bản gốc (PDF) lưu trữ ngày 18 tháng 11 năm 2018. Truy cập ngày 15 tháng 9 năm 2018.
  9. ^ "The Black Eyed Peas Chart History (Canadian Hot 100)". Billboard (bằng tiếng Anh).
  10. ^ "ČNS IFPI" (bằng tiếng Séc). Hitparáda – Radio Top 100 Oficiální. IFPI Cộng hòa Séc. Ghi chú: Chọn 33. týden 2009.
  11. ^ "Danishcharts.com – The Black Eyed Peas – I Gotta Feeling" (bằng tiếng Đan Mạch). Tracklisten.
  12. ^ “Hits of the World” (PDF). Billboard. Truy cập ngày 15 tháng 9 năm 2018.
  13. ^ "The Black Eyed Peas: I Gotta Feeling" (bằng tiếng Phần Lan). Musiikkituottajat – IFPI Finland.
  14. ^ "Lescharts.com – The Black Eyed Peas – I Gotta Feeling" (bằng tiếng Pháp). Les classement single.
  15. ^ “The Black Eyed Peas - I Gotta Feeling” (bằng tiếng Đức). GfK Entertainment. Truy cập ngày 15 tháng 9 năm 2018.
  16. ^ "Archívum – Slágerlisták – MAHASZ" (bằng tiếng Hungary). Rádiós Top 40 játszási lista. Magyar Hanglemezkiadók Szövetsége.
  17. ^ a b “Éves összesített listák - Archívum - Hivatalos magyar slágerlisták” (bằng tiếng Hungary). Magyar Hangfelvétel-kiadók Szövetsége Közös Jogkezelő Egyesület. Truy cập ngày 15 tháng 9 năm 2018.
  18. ^ "Chart Track: Week 37, 2009" (bằng tiếng Anh). Irish Singles Chart.
  19. ^ "Italiancharts.com – The Black Eyed Peas – I Gotta Feeling" (bằng tiếng Anh). Top Digital Download.
  20. ^ "The Black Eyed Peas Chart History (Japan Hot 100)". Billboard (bằng tiếng Anh).
  21. ^ "Nederlandse Top 40 – The Black Eyed Peas" (bằng tiếng Hà Lan). Dutch Top 40.
  22. ^ "Dutchcharts.nl – The Black Eyed Peas – I Gotta Feeling" (bằng tiếng Hà Lan). Single Top 100. Truy cập ngày 15 tháng 9 năm 2018.
  23. ^ "Charts.nz – The Black Eyed Peas – I Gotta Feeling" (bằng tiếng Anh). Top 40 Singles.
  24. ^ "Norwegiancharts.com – The Black Eyed Peas – I Gotta Feeling" (bằng tiếng Anh). VG-lista.
  25. ^ “Airplay Chart Romania perioada 14–20 decembrie”. Anyplace.ro. Bản gốc lưu trữ ngày 16 tháng 3 năm 2012. Truy cập ngày 8 tháng 6 năm 2012.
  26. ^ "Official Scottish Singles Sales Chart Top 100" (bằng tiếng Anh). Official Charts Company. Truy cập ngày 15 tháng 9 năm 2018.
  27. ^ "ČNS IFPI" (bằng tiếng Séc). Hitparáda – Radio Top 100 Oficiálna. IFPI Cộng hòa Séc. Ghi chú: Chọn 33. týden 2009.
  28. ^ "Spanishcharts.com – The Black Eyed Peas – I Gotta Feeling" (bằng tiếng Anh). Canciones Top 50.
  29. ^ "Swedishcharts.com – The Black Eyed Peas – I Gotta Feeling" (bằng tiếng Anh). Singles Top 100.
  30. ^ "Swisscharts.com – The Black Eyed Peas – I Gotta Feeling" (bằng tiếng Thụy Sĩ). Swiss Singles Chart.
  31. ^ "The Black Eyed Peas: Artist Chart History" (bằng tiếng Anh). Official Charts Company.
  32. ^ "Official R&B Singles Chart Top 40" (bằng tiếng Anh). Official Charts Company.
  33. ^ "The Black Eyed Peas Chart History (Hot 100)". Billboard (bằng tiếng Anh).
  34. ^ "The Black Eyed Peas Chart History (Adult Contemporary)". Billboard (bằng tiếng Anh).
  35. ^ "The Black Eyed Peas Chart History (Adult Pop Songs)". Billboard (bằng tiếng Anh).
  36. ^ "The Black Eyed Peas Chart History (Dance Club Songs)". Billboard (bằng tiếng Anh).
  37. ^ "The Black Eyed Peas Chart History (Pop Songs)". Billboard (bằng tiếng Anh).
  38. ^ "The Black Eyed Peas Chart History (Rhythmic)". Billboard (bằng tiếng Anh).
  39. ^ “ARIA Chart Sales – ARIA End of Decade Sales/Top 100” (PDF). Australian Recording Industry Association. 2010. tr. 2. Truy cập ngày 15 tháng 9 năm 2018.
  40. ^ “Bestenlisten – 00er-Single”. Austriancharts.at. Hung Medien. Truy cập ngày 15 tháng 9 năm 2018.
  41. ^ “Les Meilleures Ventes Tout Temps de 45 T. / Singles” (bằng tiếng Pháp). InfoDisc. Lưu trữ bản gốc ngày 2 tháng 7 năm 2015. Truy cập ngày 15 tháng 9 năm 2018.Quản lý CS1: URL hỏng (liên kết)
  42. ^ “Top 100 – Decenniumlijst: 00's”. Dutch Top 40 (bằng tiếng Hà Lan). Stichting Nederlandse Top 40. Truy cập ngày 15 tháng 9 năm 2018.
  43. ^ “The Noughties' Official UK Singles Chart Top 100”. Music Week. Luân Đôn, England: United Business Media: 17. 30 tháng 1 năm 2010.
  44. ^ “Decade End Charts – Hot 100 Songs”. Billboard. Prometheus Global Media. Bản gốc lưu trữ ngày 25 tháng 9 năm 2013. Truy cập ngày 15 tháng 9 năm 2012.
  45. ^ “Decade End Charts – Pop Songs”. Billboard. Prometheus Global Media. Bản gốc lưu trữ ngày 3 tháng 10 năm 2012. Truy cập ngày 15 tháng 9 năm 2012.
  46. ^ a b “The UK's Official Chart 'millionaires' revealed”. Official Charts. Truy cập ngày 15 tháng 9 năm 2018.
  47. ^ “Billboard Hot 100 60th Anniversary Interactive Chart”. Billboard. Truy cập ngày 15 tháng 9 năm 2018.
  48. ^ “Greatest of All Time Pop Songs”. Billboard. Truy cập ngày 15 tháng 9 năm 2018.
  49. ^ “ARIA Charts - End Of Year Charts - Top 100 Singles 2009”. Australian Recording Industry Association. Truy cập ngày 15 tháng 9 năm 2018.
  50. ^ “ARIA Charts - End Of Year Charts - Top 50 Dance Singles 2009”. Australian Recording Industry Association. Truy cập ngày 15 tháng 9 năm 2018.
  51. ^ “Jahreshitparade 2009”. Austriancharts.at. Hung Medien. Truy cập ngày 15 tháng 9 năm 2018.
  52. ^ “Jaaroverzichten 2009”. Ultratop 50. Hung Medien. Truy cập ngày 15 tháng 9 năm 2018.
  53. ^ “Rapports Annuels 2009”. Ultratop 50. Hung Medien. Truy cập ngày 15 tháng 9 năm 2018.
  54. ^ “Canadian Hot 100 Music Chart: Best of 2009”. Billboard. Truy cập ngày 15 tháng 9 năm 2018.
  55. ^ “Track 2009 Top-50”. Bản gốc lưu trữ ngày 29 tháng 10 năm 2010. Truy cập ngày 15 tháng 9 năm 2018.
  56. ^ “2009 Year End Charts – European Hot 100 Singles”. Billboard. Bản gốc lưu trữ ngày 4 tháng 10 năm 2012. Truy cập ngày 15 tháng 9 năm 2018.
  57. ^ “Classement Singles – année 2009” (bằng tiếng Pháp). Syndicat National de l'Édition Phonographique. Bản gốc lưu trữ ngày 21 tháng 9 năm 2013. Truy cập ngày 15 tháng 9 năm 2018.
  58. ^ “Top 100 Single-Jahrescharts”. GfK Entertainment (bằng tiếng Đức). offiziellecharts.de. Truy cập ngày 15 tháng 9 năm 2018.
  59. ^ “Éves összesített listák - Archívum - Hivatalos magyar slágerlisták” (bằng tiếng Hungary). Magyar Hangfelvétel-kiadók Szövetsége Közös Jogkezelő Egyesület. Truy cập ngày 15 tháng 9 năm 2018.
  60. ^ “Éves összesített listák - Archívum - Hivatalos magyar slágerlisták” (bằng tiếng Hungary). Magyar Hangfelvétel-kiadók Szövetsége Közös Jogkezelő Egyesület. Truy cập ngày 15 tháng 9 năm 2018.
  61. ^ “Irish Singles Charts”. Irish Recorded Music Association. Truy cập ngày 15 tháng 9 năm 2018.
  62. ^ “FIMI – Federazione Industria Musicale Italiana – Ricerche e dati di mercato”. Fimi.it. 19 tháng 1 năm 2010. Bản gốc lưu trữ ngày 23 tháng 1 năm 2010. Truy cập ngày 18 tháng 12 năm 2010.
  63. ^ “Japan Hot 100 Songs: 2009 Year-End Charts”. Billboard. Bản gốc lưu trữ ngày 15 tháng 9 năm 2018. Truy cập ngày 20 tháng 7 năm 2014.
  64. ^ “Jaarlijsten 2009” (bằng tiếng Hà Lan). Stichting Nederlandse Top 40. Truy cập ngày 15 tháng 9 năm 2018.
  65. ^ “Jaaroverzichten 2009” (bằng tiếng Hà Lan). Dutch Top 40. Hung Medien. Truy cập ngày 15 tháng 9 năm 2018.
  66. ^ “Top Selling Singles of 2009”. RIANZ. Truy cập ngày 15 tháng 9 năm 2018.
  67. ^ “VG-lista Topp 20 Nykommerne Oeverst Paa Aarslista – 2009” (bằng tiếng Na Uy). farojournalen. Bản gốc lưu trữ ngày 14 tháng 1 năm 2010. Truy cập ngày 15 tháng 9 năm 2018.Quản lý CS1: ngôn ngữ không rõ (liên kết)
  68. ^ “Rock-ul, cenzurat de posturile româneşti de radio” (bằng tiếng Romania). Telegraful. Bản gốc lưu trữ ngày 11 tháng 2 năm 2010. Truy cập ngày 15 tháng 9 năm 2018.
  69. ^ “Top 50 Canciones (Annual)” (PDF) (bằng tiếng Tây Ban Nha). PROMUSICAE. Bản gốc (PDF) lưu trữ ngày 8 tháng 6 năm 2010. Truy cập ngày 15 tháng 9 năm 2018.
  70. ^ “Årslista Singlar – År 2009”. Swedish Recording Industry Association. Bản gốc lưu trữ ngày 19 tháng 7 năm 2011. Truy cập ngày 15 tháng 9 năm 2018.
  71. ^ “Swiss Year-End Charts 2009”. Swiss Singles Chart. Hung Medien. Truy cập ngày 15 tháng 9 năm 2018.
  72. ^ “UK Year-end Singles 2009” (PDF). The Official Charts Company. Chartplus.co.uk. tr. 1. Truy cập ngày 15 tháng 9 năm 2018.
  73. ^ “Hot 100 Songs - Year-End 2009”. Billboard. Truy cập ngày 15 tháng 9 năm 2018.
  74. ^ “Adult Pop Songs - Year-End 2009”. Billboard. Truy cập ngày 15 tháng 9 năm 2018.
  75. ^ “Pop Songs - Year-End 2009”. Billboard. Truy cập ngày 15 tháng 9 năm 2018.
  76. ^ “The Billboard Rhythmic Songs – 2010 Year End Charts”. Billboard. Prometheus Global Media. Bản gốc lưu trữ ngày 2 tháng 10 năm 2012. Truy cập ngày 15 tháng 9 năm 2018.
  77. ^ “IFPI Digital Music Report 2010” (PDF). International Federation of the Phonographic Industry. tr. 10. Bản gốc (PDF) lưu trữ ngày 2 tháng 7 năm 2018. Truy cập ngày 13 tháng 4 năm 2018.
  78. ^ “ARIA Charts - End Of Year Charts - Top 100 Singles 2010”. Australian Recording Industry Association. Truy cập ngày 15 tháng 9 năm 2018.
  79. ^ “ARIA Charts - End Of Year Charts - Top 50 Dance Singles 2010”. Australian Recording Industry Association. Truy cập ngày 15 tháng 9 năm 2018.
  80. ^ “Jahreshitparade 2010”. Austriancharts.at. Hung Medien. Truy cập ngày 15 tháng 9 năm 2018.
  81. ^ “Jaaroverzichten 2010”. Ultratop 50. Hung Medien. Truy cập ngày 15 tháng 9 năm 2018.
  82. ^ “Rapports Annuels 2010”. Ultratop 50. Hung Medien. Truy cập ngày 15 tháng 9 năm 2018.
  83. ^ “Canadian Hot 100 Music Chart: Best of 2010”. Billboard. Bản gốc lưu trữ ngày 28 tháng 4 năm 2013. Truy cập ngày 15 tháng 9 năm 2018.
  84. ^ “2010 Year End Charts – European Hot 100 Singles”. Billboard. Bản gốc lưu trữ ngày 4 tháng 10 năm 2012. Truy cập ngày 15 tháng 9 năm 2018.
  85. ^ “Top 100 Single-Jahrescharts”. GfK Entertainment (bằng tiếng Đức). offiziellecharts.de. Truy cập ngày 15 tháng 9 năm 2018.
  86. ^ “Éves összesített listák - Archívum - Hivatalos magyar slágerlisták” (bằng tiếng Hungary). Magyar Hangfelvétel-kiadók Szövetsége Közös Jogkezelő Egyesület. Truy cập ngày 15 tháng 9 năm 2018.
  87. ^ “Classifiche annuali dei dischi più venduti e dei singoli più scaricati nel 2010” (bằng tiếng Ý). FIMI. 17 tháng 1 năm 2011. Bản gốc lưu trữ ngày 21 tháng 1 năm 2011. Truy cập ngày 15 tháng 6 năm 2014.
  88. ^ “Jaarlijsten 2010” (bằng tiếng Hà Lan). Stichting Nederlandse Top 40. Truy cập ngày 15 tháng 9 năm 2018.
  89. ^ “Jaaroverzichten 2010” (bằng tiếng Hà Lan). Dutch Top 40. Hung Medien. Truy cập ngày 15 tháng 9 năm 2018.
  90. ^ “Topul celor mai difuzate piese în România în 2010” (bằng tiếng Romania). România Liberă. Bản gốc lưu trữ ngày 6 tháng 1 năm 2011. Truy cập ngày 21 tháng 1 năm 2011.
  91. ^ “Top 50 Canciones (Annual) 2010” (PDF) (bằng tiếng Tây Ban Nha). PROMUSICAE. Bản gốc (PDF) lưu trữ ngày 21 tháng 6 năm 2013. Truy cập ngày 15 tháng 9 năm 2018.
  92. ^ “Årslista Singlar – År 2010”. Swedish Recording Industry Association. Bản gốc lưu trữ ngày 19 tháng 7 năm 2011. Truy cập ngày 15 tháng 9 năm 2018.
  93. ^ “Swiss Year-End Charts 2010”. Swiss Singles Chart. Hung Medien. Truy cập ngày 15 tháng 9 năm 2018.
  94. ^ “UK Year-end Singles 2010” (PDF). The Official Charts Company. Chartplus.co.uk. tr. 1. Bản gốc (PDF) lưu trữ ngày 24 tháng 7 năm 2011. Truy cập ngày 15 tháng 9 năm 2018.
  95. ^ “Hot 100 Songs - Year-End 2010”. Billboard. Truy cập ngày 15 tháng 9 năm 2018.
  96. ^ “Adult Contemporary Songs - Year-End 2010”. Billboard. Truy cập ngày 15 tháng 9 năm 2018.
  97. ^ “IFPI Digital Music Report 2011” (PDF). International Federation of the Phonographic Industry. 20 tháng 1 năm 2011. tr. 13. Bản gốc (PDF) lưu trữ ngày 18 tháng 12 năm 2017. Truy cập ngày 13 tháng 4 năm 2018.
  98. ^ “ARIA Charts - End Of Year Charts - Top 50 Dance Singles 2011”. Australian Recording Industry Association. Truy cập ngày 15 tháng 9 năm 2018.
  99. ^ “Jaaroverzichten 2009” (bằng tiếng Hà Lan). Dutch Top 40. Hung Medien.
  100. ^ “Year End Chart 2011” (PDF). Official Charts Company. Truy cập ngày 15 tháng 9 năm 2018.
  101. ^ “ARIA Charts – Accreditations – 2010 Singles” (PDF) (bằng tiếng Anh). Hiệp hội Công nghiệp ghi âm Úc.
  102. ^ “Ultratop − Goud en Platina – singles 2013” (bằng tiếng Hà Lan). Ultratop. Hung Medien.
  103. ^ “Chứng nhận đĩa đơn Canada – The Black Eyed Peas – I Gotta Feeling” (bằng tiếng Anh). Music Canada.
  104. ^ “Chứng nhận đĩa đơn Đan Mạch – The Black Eyed Peas – I Gotta Feeling” (bằng tiếng Đan Mạch). IFPI Đan Mạch. Scroll through the page-list below until year 2010 to obtain certification.
  105. ^ “Chứng nhận đĩa đơn Pháp – The Black Eyed Peas – I Gotta Feeling” (bằng tiếng Pháp). Syndicat National de l'Édition Phonographique.
  106. ^ “Gold-/Platin-Datenbank (The Black Eyed Peas; 'I Gotta Feeling')” (bằng tiếng Đức). Bundesverband Musikindustrie. Truy cập ngày 28 tháng 4 năm 2018.
  107. ^ “Chứng nhận đĩa đơn Ý – The Black Eyed Peas – I Gotta Feeling” (bằng tiếng Ý). Federazione Industria Musicale Italiana. Chọn "2011" ở menu thả xuống "Anno". Chọn "I Gotta Feeling" ở mục "Filtra". Chọn "Singoli" dưới "Sezione".
  108. ^ “Chứng nhận đĩa đơn Nhật Bản – The Black Eyed Peas – I Gotta Feeling” (bằng tiếng Nhật). Hiệp hội Công nghiệp Ghi âm Nhật Bản.
  109. ^ MỤC id (chart number) CHO CHỨNG NHẬN NEW ZEALAND.
  110. ^ “Chứng nhận đĩa đơn Tây Ban Nha – The Black Eyed Peas – I Gotta Feeling”. El portal de Música. Productores de Música de España.
  111. ^ “Guld- och Platinacertifikat − År 2010” (PDF). Bản gốc (PDF) lưu trữ ngày 5 tháng 3 năm 2012. Truy cập ngày 15 tháng 9 năm 2018.
  112. ^ “The Official Swiss Charts and Music Community: Chứng nhận ('I Gotta Feeling')” (bằng tiếng Đức). IFPI Thụy Sĩ. Hung Medien.
  113. ^ “Chứng nhận đĩa đơn Anh Quốc – The Black Eyed Peas – I Gotta Feeling” (bằng tiếng Anh). British Phonographic Industry. Chọn single trong phần Format. Chọn Bạch kim' ở phần Certification. Nhập I Gotta Feeling vào mục "Search BPI Awards" rồi ấn Enter.
  114. ^ “Chứng nhận đĩa đơn Hoa Kỳ – The Black Eyed Peas – I Gotta Feeling” (bằng tiếng Anh). Hiệp hội Công nghiệp Ghi âm Hoa Kỳ.

Liên kết ngoài

[sửa | sửa mã nguồn]
Chúng tôi bán
Bài viết liên quan
Shinichiro Sano -  Tokyo Revengers
Shinichiro Sano - Tokyo Revengers
Shinichiro Sano (佐野さの 真一郎しんいちろう Sano Shin'ichirō?) là người sáng lập và Chủ tịch thế hệ đầu tiên của Black Dragon
[Lôi Thần] Không về phe Thiên Lý và mục đích của
[Lôi Thần] Không về phe Thiên Lý và mục đích của "Lệnh truy nã Vision"
Chỉ cần dám ngăn cản tầm nhìn của vĩnh hằng, hay chỉ cần làm tổn thương người của Inazuma, thì sẽ trở thành kẻ thù của nàng
Hướng dẫn tân binh Raid Boss - Kraken (RED) Artery Gear: Fusion
Hướng dẫn tân binh Raid Boss - Kraken (RED) Artery Gear: Fusion
Để nâng cao sát thương lên Boss ngoài DEF Reduction thì nên có ATK buff, Crit Damage Buff, Mark
Dead by Daylight - An asymmetrical multiplayer horror game
Dead by Daylight - An asymmetrical multiplayer horror game
Dead by Daylight đang được phát hành trước, nhắm tới một số đối tượng người dùng ở khu vực Bắc Âu