Thiên đường tình yêu

Thiên đường tình yêu
Tên khácLove in Heaven
Dear God
Sky
Thể loạiDrama, Tình cảm
Kịch bảnIm Sung-han
Đạo diễnLee Young-hee
Shin Yoon-seob
Diễn viênYoon Jung-hee
Lee Tae-gon
Jo Yeon-woo
Lee Soo-kyung
Wang Bit-na
Quốc giaHàn Quốc
Ngôn ngữTiếng Hàn
Số tập85
Sản xuất
Giám chếYoon Young-muk
Nhà sản xuấtJo Dong-suk
Lee Hyun-suk
Địa điểmHàn Quốc
Thời lượng60 phút vào mỗi thứ 7 & chủ nhật lúc 20:45 (KST)
Trình chiếu
Kênh trình chiếuSeoul Broadcasting System
Phát sóng10 tháng 9 năm 2005 (2005-09-10) – 2 tháng 7 năm 2006 (2006-07-02)
Thông tin khác
Chương trình trướcThat Summer's Typhoon
Chương trình sauYeon Gaesomun
Liên kết ngoài
Trang mạng chính thức

Thiên đường tình yêu (tiếng Hàn하늘이시여; RomajaHaneuliseyeo) là một bộ phim truyền hình Hàn Quốc với sự tham gia của diễn viên Yoon Jung-hee, Lee Tae-gon,[1] Jo Yeon-woo, Lee Soo-kyungWang Bit-na. Phim chiếu trên SBS từ 10 tháng 9 năm 2005 đến 2 tháng 7 năm 2006 vào mỗi thứ 7 & chủ nhật lúc 20:45 gồm 85 tập. Phim phát sóng tại Việt Nam trên kênh VTV3 vào tháng 10/2007.

Gia đình họ Gu
  • Han Hye-sook vai Ji Young-sun
  • Lee Soo-kyung vai Gu Seul-ah
  • Jung Hye-sun vai Hwang Maria
Gia đình họ Kang
  • Wang Bit-na vai Kang Ye-ri
  • Kang Ji-seob vao Kang Lee-ri
  • Hyun Suk vai Kang Dong-choon (ba)
  • Lee Bo-hee vai Kim Mi-hyang (mẹ)
  • Park Hae-mi vai Kim Bae-deuk (aunt, Mi-hyang's sister)[3]
Gia đình họ Lee
  • Im Chae-moo vai Lee Hong-pa
  • Ban Hyo-jung vai Mo Ran-shil
  • Kim Young-ran vai Bong Eun-ji

Diễn viên khác

[sửa | sửa mã nguồn]
  • Cho Yeon-woo trong vai Kim Cheong-ha (diễn viên)
  • Geum Dan-bi trong vai Mun-ok (Ja-kyung's friend)
  • Lee Sook trong vai Bae-deuk's friend
  • Lee Dae-ro trong vai Bae-deuk's dancing partner

Giải thưởng

[sửa | sửa mã nguồn]

2006 SBS Drama Awards

  • Grand Prize (Daesang): Han Hye-sook[4]
  • New Star Award: Yoon Jung-hee
  • New Star Award: Kang Ji-seob
  • Top 10 Stars: Han Hye-sook

Chú thích

[sửa | sửa mã nguồn]
  1. ^ “Lovebirds”. The Dong-a Ilbo. ngày 16 tháng 3 năm 2006. Truy cập ngày 20 tháng 4 năm 2013.
  2. ^ “Yoon Jung-hee Overcame Her Fears on Way to Blissful. The Chosun Ilbo. ngày 9 tháng 3 năm 2007. Truy cập ngày 20 tháng 4 năm 2013.
  3. ^ Oh, Jean (ngày 2 tháng 10 năm 2008). “Youthful drama targets weekend audience”. The Korea Herald via Hancinema. Truy cập ngày 20 tháng 4 năm 2013.
  4. ^ Chung, Ah-young (ngày 1 tháng 1 năm 2007). “Broadcasters Award Top-Rated Dramas”. The Korea Times via Hancinema. Truy cập ngày 20 tháng 4 năm 2013.

Liên kết ngoài

[sửa | sửa mã nguồn]
Chúng tôi bán
Bài viết liên quan
[Review] Bí Mật Nơi Góc Tối – Từ tiểu thuyết đến phim chuyển thể
[Review] Bí Mật Nơi Góc Tối – Từ tiểu thuyết đến phim chuyển thể
Dù bạn vẫn còn ngồi trên ghế nhà trường, hay đã bước vào đời, hy vọng rằng 24 tập phim sẽ phần nào truyền thêm động lực, giúp bạn có thêm can đảm mà theo đuổi ước mơ, giống như Chu Tư Việt và Đinh Tiễn vậy
Khu rừng bí mật - Nỗi đau lớn nhất của bậc làm cha mẹ
Khu rừng bí mật - Nỗi đau lớn nhất của bậc làm cha mẹ
Nỗi đau và sự tuyệt vọng của Yoon Se Won thể hiện rất rõ ràng nhưng ngắn ngủi thông qua hình ảnh về căn phòng mà anh ta ở
Mai Sơn Thất Quái và kế hoạch chu toàn của Dương Tiễn.
Mai Sơn Thất Quái và kế hoạch chu toàn của Dương Tiễn.
Tại True Ending của Black Myth: Wukong, chúng ta nhận được cú twist lớn nhất của game, hóa ra Dương Tiễn không phải phản diện mà trái lại, việc tiếp nhận Ý thức của Tôn Ngộ Không
Đấu thần vương Shion trong Tensei Shitara Slime Datta Ken
Đấu thần vương Shion trong Tensei Shitara Slime Datta Ken
Shion (紫苑シオン, lit. "Aster tataricus"?) là Thư ký thứ nhất của Rimuru Tempest và là giám đốc điều hành trong ban quản lý cấp cao của Liên đoàn Jura Tempest