Yong-pal | |
---|---|
Áp phích giới thiệu Yong-pal | |
Tên khác | Thiên tài lang băm |
Thể loại | Y học Hành động Lãng mạn Phim truyền hình |
Kịch bản | Jang Hyuk-rin |
Đạo diễn | Oh Jin-suk |
Diễn viên | Joo Won Kim Tae-hee |
Soạn nhạc | Park Gi-heon |
Quốc gia | Hàn Quốc |
Ngôn ngữ | Tiếng Hàn |
Số tập | 18 |
Sản xuất | |
Giám chế | Moon Bo-mi |
Nhà sản xuất | Park Young-soo Kim Si-hwan |
Biên tập | Lee Hyun-ah Jung Il-won |
Kỹ thuật quay phim | Yoon Dae-young Choi Je-rak |
Thời lượng | 65 phút 21:55 (KST) thứ Tư và Năm |
Đơn vị sản xuất | HB Entertainment |
Trình chiếu | |
Kênh trình chiếu | Seoul Broadcasting System |
Định dạng hình ảnh | 1080i |
Định dạng âm thanh | Dolby Digital 2.0 |
Phát sóng | 5 tháng 8 năm 2015 | – nay
Thông tin khác | |
Chương trình trước | Mask |
Chương trình sau | Bí mật của làng Achiara |
Liên kết ngoài | |
Trang mạng chính thức |
Yong-pal (Tiếng Hàn: 용팔이; Romaja: Yongpal-ie) là một bộ phim truyền hình Hàn Quốc sản xuất năm 2015 với sự tham gia của Joo Won và Kim Tae-hee.[1][2][3] Ban đầu bộ phim dự kiến phát sóng 16 tập vào lúc 21:55 thứ Tư và Năm trên kênh SBS, bắt đầu từ ngày 5 tháng 8 năm 2015, nhưng sau đó do sức hút lớn từ khán giả nên được kéo dài thêm 2 tập.[4]
Kim Tae-hyun là một bác sĩ phẫu thuật tài năng, giới xã hội đen thường gọi anh là Yong-pal. Vì cần tiền để chữa bệnh cho em gái nên Tae-hyun phải thực hiện những ca phẫu thuật phi pháp, bệnh nhân của anh là những tay anh chị máu mặt trong thế giới ngầm. Tae-hyun sau đó gặp "Công chúa ngủ trong rừng" Han Yeo-Jin, một nữ thừa kế, người đang hôn mê trong bệnh viện.
Tập | Ngày chiếu | Thị phần khán giả bình quân | |||
---|---|---|---|---|---|
TNmS Ratings[6] | AGB Nielsen[7] | ||||
Toàn quốc | Vùng thủ đô Seoul | Toàn quốc | Vùng thủ đô Seoul | ||
1 | 5 tháng 8 năm 2015 | 9.2% (9th) | 11.2% (5th) | 11.6% (4th) | 12.9% (3rd) |
2 | 6 tháng 8 năm 2015 | 11.8% (5th) | 14.9% (3rd) | 14.1% (3rd) | 16.0% (3rd) |
3 | 12 tháng 8 năm 2015 | 12.5% (5th) | 15.8% (3rd) | 14.5% (3rd) | 16.3% (3rd) |
4 | 13 tháng 8 năm 2015 | 15.3% (3rd) | 18.8% (2nd) | 16.3% (3rd) | 17.8% (2nd) |
5 | 19 tháng 8 năm 2015 | 16.4% (3rd) | 19.4% (2nd) | 18.0% (2nd) | 20.3% (2nd) |
6 | 20 tháng 8 năm 2015 | 18.1% (3rd) | 20.7% (2nd) | 20.4% (2nd) | 22.2% (2nd) |
7 | 26 tháng 8 năm 2015 | 17.1% (3rd) | 21.2% (2nd) | 19.2% (2nd) | 21.4% (1st) |
8 | 27 tháng 8 năm 2015 | 18.4% (2nd) | 21.9% (1st) | 20.5% (2nd) | 22.8% (2nd) |
9 | 2 tháng 9 năm 2015 | 15.7% (4th) | 18.2% (2nd) | 17.0% (3rd) | 19.1% (2nd) |
10 | 3 tháng 9 năm 2015 | 16.3% (2nd) | 19.3% (2nd) | 17.4% (2nd) | 19.3% (2nd) |
11 | 9 tháng 9 năm 2015 | 15.9% (3rd) | 18.4% (2nd) | 19.3% (2nd) | 21.7% (2nd) |
12 | 10 tháng 9 năm 2015 | 18.2% (2nd) | 21.3% (2nd) | 19.1% (2nd) | 21.0% (2nd) |
13 | 16 tháng 9 năm 2015 | 18.0% (2nd) | 21.0% (2nd) | 21.5% (2nd) | 23.7% (1st) |
14 | 17 tháng 9 năm 2015 | 19.5% (2nd) | 21.8% (2nd) | 20.9% (2nd) | 22.3% (2nd) |
15 | 23 tháng 9 năm 2015 | 17.8% (2nd) | 20.0% (2nd) | 20.0% (2nd) | 22.3% (2nd) |
16 | 24 tháng 9 năm 2015 | 19.2% (2nd) | 21.0% (1st) | 20.2% (2nd) | 22.3% (2nd) |
17 | 30 tháng 9 năm 2015 | 16.4% (3rd) | 18.2% (2nd) | 18.4% (3rd) | 20.0% (2nd) |
18 | 1 tháng 10 năm 2015 | 19.6% (2nd) | 21.4% (2nd) | 20.4% (2nd) | 21.6% (2nd) |
Bình quân | 16.4% | 19.1% | 18.3% | 20.2% |
Năm | Giải thưởng | Hạng mục | Đề cử | Kết quả |
---|---|---|---|---|
2015 | Nghệ sĩ xuất sắc nhất (Daesang) | Joo Won | Đề cử | |
Phim xuất sắc nhất | Yong-pal | Đề cử | ||
Nữ diễn viên xuất sắc nhất | Kim Tae-hee | Đoạt giải | ||
Biên kịch xuất sắc nhất | Jang Hyuk-rin | Đoạt giải | ||
APAN Star Awards lần thứ 4[9]
|
Nam diễn viên xuất sắc nhất thể loại phim ngắn tập | Joo Won | Đề cử | |
Nữ diễn viên xuất sắc nhất thể loại phim ngắn tập | Kim Tae-hee | Đề cử | ||
Nữ diễn viên phụ xuất sắc nhất | Chae Jung-an | Đoạt giải |