Bài viết này cần thêm chú thích nguồn gốc để kiểm chứng thông tin. |
Tiêu Kính Quang | |
---|---|
Đại tướng Tiêu Kính Quang | |
Chức vụ | |
Nhiệm kỳ | 1 tháng 7 năm 1979 – 6 tháng 6 năm 1983 3 năm, 340 ngày |
Ủy viên trưởng | Diệp Kiếm Anh |
Thứ trưởng Bộ Quốc phòng Trung Quốc | |
Nhiệm kỳ | tháng 11 năm 1954 – tháng 1 năm 1974 |
Bộ trưởng | Lâm Bưu |
Nhiệm kỳ | tháng 1 năm 1950 – tháng 1 năm 1980 |
Tiền nhiệm | Chức vụ thành lập |
Kế nhiệm | Hiệp Phi |
Thông tin cá nhân | |
Sinh | Trường Sa, Hồ Nam, Trung Quốc | 4 tháng 1, 1903
Mất | 29 tháng 3, 1989 Bắc Kinh, Trung Quốc | (85 tuổi)
Binh nghiệp | |
Thuộc | Quân Giải phóng Nhân dân Trung Quốc |
Phục vụ | Cộng hòa Nhân dân Trung Hoa |
Năm tại ngũ | 1925 - 1980 |
Cấp bậc | Đại tướng |
Tham chiến | Nội chiến Trung Quốc |
Tiêu Kính Quang (giản thể: 肖劲光; phồn thể: 蕭勁光; bính âm: Xiāo Jìnguāng; sinh ngày 4 tháng 1 năm 1903 - mất ngày 29 tháng 3 năm 1989) là một tướng lĩnh và là trong 10 người được phong quân hàm Đại tướng Quân Giải phóng Nhân dân Trung Quốc.
Từ 1954 đến 1982, Tiêu giữ chức Thứ trưởng Bộ Quốc phòng, và từ 1979 đến 1983 với tư cách là Phó Chủ tịch Ủy ban Thường vụ Quốc hội Nhân dân lần thứ năm.[1]