Tiktaalik

Tiktaalik
Thời điểm hóa thạch: Devon muộn, 375 triệu năm trước đây
Tiktaalik tại bảo tàng Field, Chicago.
Phân loại khoa học
Giới (regnum)Animalia
Ngành (phylum)Chordata
Phân ngành (subphylum)Vertebrata
Lớp (class)Sarcopterygii
Phân lớp (subclass)Tetrapodomorpha
Bộ (ordo)Elpistostegalia
Chi (genus)Tiktaalik
Daeschler, Shubin & Jenkins, 2006
Loài (species)T. roseae
Danh pháp hai phần
Tiktaalik roseae
Daeschler, Shubin & Jenkins, 2006

Tiktaalik /tɪkˈtɑːl[invalid input: 'ɨ']k/ là một chi cá vây thùy tuyệt chủng sống vào cuối kỷ Devon, khoảng 360 Mya (triệu năm trước), với nhiều đặc điểm giống tetrapoda (động vật bốn chân).[1] Tiktaalik có thể là biểu trưng của sự chuyển tiếp giữa cá và lưỡng cư. Nó là ví dụ của nhiều dòng cá vây thùy cổ đại đã phát triển thích nghi với môi trường nước nông nghèo oxy đương thời, giúp chúng tiến hóa thành tetrapoda.[2] Nó và các họ hàng có thể là tổ tiên của tất cả động vật trên cạn: lưỡng cư, bò sát, chim, và động vật có vú.[3] Hóa thạch bảo quản tốt đầu tiên của Tiktaalik được tìm thấy năm 2004 trên đảo Ellesmere tại Nunavut, Canada.

Từ nguyên (tên gọi)

[sửa | sửa mã nguồn]

Tiktaalik là một từ tiếng Inuktitut có nghĩa "cá tuyết sông", một loài cá nước ngọt có họ hàng với cá tuyết thực sự.[4] Chi "cá bốn chân" này có được tên này nhờ những bô lão Inuit tại vùng Nunavut Canada, nơi hóa thạch được phát hiện.[5] Với một cái nhìn chi tiết vào bộ xương của Tiktaalik roseae, ngày 16 tháng 10 năm 2008, trong một số báo Nature,[6] các nhà nghiên cứu đã cho thấy cách Tiktaalik có được một cấu trúc cho phép nó nâng đỡ chính mình trên đất cứng và thở trực tiếp không khí. Đây là những bước quan trọng trung gian trong việc chuyển đổi thích nghi với cuộc sống trên cạn của những tổ tiên xa của chúng ta.[7]

Chú thích

[sửa | sửa mã nguồn]
  1. ^ Edward B. Daeschler, Neil H. Shubin and Farish A. Jenkins, Jr (ngày 6 tháng 4 năm 2006). “A Devonian tetrapod-like fish and the evolution of the tetrapod body plan”. Nature. 440 (7085): 757–763. doi:10.1038/nature04639. PMID 16598249.Quản lý CS1: nhiều tên: danh sách tác giả (liên kết)
  2. ^ Jennifer A. Clack, Scientific American, Getting a Leg Up on Land Nov. 21, 2005.
  3. ^ Shubin, Neil (2008). Your Inner Fish: A Journey into the 3.5-Billion-Year History of the Human Body. New York: University of Chicago Press. ISBN 9780375424472.
  4. ^ Nunavut Living Dictionary. Entry for tiktaalik[liên kết hỏng]
  5. ^ Spotts, Peter (ngày 6 tháng 4 năm 2006). “Fossil fills gap in move from sea to land”. The Christian Science Monitor. Truy cập ngày 5 tháng 4 năm 2006.
  6. ^ Jason P. Downs, Edward B. Daeschler, Farish A. Jenkins & Neil H. Shubin (ngày 16 tháng 10 năm 2008). “The cranial endoskeleton of Tiktaalik roseae”. Nature. 455 (7215): 925–929. doi:10.1038/nature07189. PMID 18923515.Quản lý CS1: nhiều tên: danh sách tác giả (liên kết)
  7. ^ "Fishapod" Reveals Origins of Head and Neck Structures of First Land Animals Newswise, Retrieved on ngày 15 tháng 10 năm 2008.

Tham khảo

[sửa | sửa mã nguồn]
Chúng tôi bán
Bài viết liên quan
Danh sách Gift Code Illusion Connect
Danh sách Gift Code Illusion Connect
Tổng hợp gift code trong game Illusion Connect
Phổ hiền Rien: Lãnh đạo Lord Tensen - Jigokuraku
Phổ hiền Rien: Lãnh đạo Lord Tensen - Jigokuraku
Rien (Từ điển, Bính âm: Lián), còn được gọi là biệt danh Fugen Jōtei (Từ điển, Nghĩa đen: Shangdi Samantabhadra), là một Sennin cấp Tensen, người từng là người cai trị thực sự của Kotaku, tổ tiên của Tensens, và là người lãnh đạo của Lord Tensen.
Vì sao vẫn cứ mãi là cẩu độc thân
Vì sao vẫn cứ mãi là cẩu độc thân
Sống hơn 20 năm rồi, quả là càng sống càng hiểu, hãy thử tổng kết lại vài nguyên nhân nào.
Đã biết có cố gắng mới có tiến bộ, tại sao nhiều người vẫn không chịu cố gắng?
Đã biết có cố gắng mới có tiến bộ, tại sao nhiều người vẫn không chịu cố gắng?
Những người càng tin vào điều này, cuộc sống của họ càng chịu nhiều trói buộc và áp lực